CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
361 Xoắn lách lạc chỗ: Nguyên nhân đau bụng hiếm gặp Xoắn lách lạc chỗ: Nguyên nhân đau bụng hiếm gặp / Nguyễn Thị Xoan, Ngô Văn Ngàn, Nguyễn Hoàng Thịnh, Quản Thị Bích Thìn, Nguyễn Duy Trinh, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 173-178 .- 610

Xoắn lách, nhồi máu lách, vỡ lách là các biến chứng thường gặp. Trẻ nữ 13 tuổi đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội trong tình trạng đau bụng từng cơn vùng hố chậu trái kèm nôn cách 1 ngày. Siêu âm và cắt lớp vi tính ổ bụng tiêm thuốc cản quang có hình ảnh xoắn lách lạc chỗ. Trẻ được phẫu thuật nội soi cấp cứu bảo tồn lách. Xoắn lách cấp tính là một tình trạng bệnh lý cực kỳ hiếm gặp với đặc điểm lâm sàng của đau bụng cấp tính. Một số trường hợp có thể biểu hiện đau mạn tính hoặc khối ở bụng. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Phẫu thuật cắt hay bảo tồn lách tùy thuộc vào tình trạng của lách khi mổ. Chẩn đoán và can thiệp kịp thời giúp giảm biến chứng và tăng khả năng bảo tồn lách.

362 Đặc điểm lâm sàng, X-quang của viêm xoang hàm do răng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội / Khổng Hoàng Thao, Hoàng Việt Hải, Trần Cao Bính, Phạm Thu Trang, Phan Thị Bích Hạnh // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 179-187 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2023 tại Khoa Điều trị Nội nha, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội trên 32 người bệnh được chẩn đoán viêm xoang hàm do răng, nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và Xquang ở nhóm đối tượng trên.

363 Đặc điểm lâm sàng ý tưởng tự sát ở người bệnh rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú / Nguyễn Văn Tuấn, Hoàng Phương, Trần Nguyễn Ngọc, Phạm Thị Phương // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 188-194 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng ý tưởng tự sát ở người bệnh rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú. Nghiên cứu được thực hiện trên 81 người bệnh được chẩn đoán xác định rối loạn trầm cảm tái diễn theo tiêu chuẩn của ICD-10 (F33.xx) điều trị nội trú tại Viện sức khỏe Tâm thần trong thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023 với phương pháp mô tả cắt ngang.

364 Kết quả tăng thể tích gan sau nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan trước phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan / Thân Văn Sỹ, Lê Thanh Dũng, Cao Mạnh Thấu, Phạm Gia An, Nguyễn Quang Nghĩa, Ninh Việt Khải, Trần Hà Phương, Nguyễn Hải Nam, Trần Đình Thơ, Trịnh Hồng Sơn, Bùi Văn Giang, Trịnh Hà Châu, Vũ Đăng Lưu, Phạm Minh Thông // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 195-204 .- 610

Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của phương pháp nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan (LVD) trước phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Từ tháng 1/2021 đến tháng 7/2023, 52 bệnh nhân HCC (trung vị tuổi là 54,5) có chỉ định phẫu thuật cắt gan với thể tích gan còn lại dự kiến (FLR) ban đầu không đủ đã được tiến hành LVD để tăng thể tích gan trước phẫu thuật.

365 Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của ung thư vú bộ ba âm tính / Nguyễn Thị Hảo, Nguyễn Văn Thi, Đoàn Tiến Lưu, Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 205-217 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của 34 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính từ 01/01/2022 đến 31/05/2022 tại Bệnh viện K.

366 Đánh giá kết quả của châm cứu trong hỗ trợ điều trị bệnh mắt do Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương / Nguyễn Thị Thanh Tú, Lê Tiến Đạt // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 218-227 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của châm cứu trong hỗ trợ điều trị bệnh mắt do Basedow tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị trên 60 bệnh nhân chẩn đoán xác định bệnh mắt do basedow.

367 Mức độ nhạy cảm kháng sinh và mối liên quan với một số yếu tố độc lực của các chủng Helicobacter pylori phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 2019 - 2023 / Trần Thị Tuyết, Vũ Ngọc Hiếu, Trần Minh Châu // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 228-238 .- 610

Sự gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh của H. pylori trên thế giới dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tiệt trừ H. pylori, một trong những nguyên nhân dẫn tới ung thư dạ dày. Vì vậy, việc cập nhật xu hướng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori trong những năm gần đây là rất cần thiết. Nghiên cứu xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của H. pylori tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023.

368 Tổng quan liệu pháp Antisense Oligonucleotide (ASO) trong điều trị bệnh β-thalasemia / Dương Hồng Quân, Nguyễn Thị Huế, Hoàng Minh Công, Lê Văn Thu, Ngô Văn Lăng, Ngô Thị Phương Oanh // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 239-245 .- 610

Liệu pháp nhắm mục tiêu vào các đột biến đích cụ thể sẽ mang lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh β-thalassemia. Liệu pháp điều trị bệnh dựa trên axit nucleic như liệu pháp Antisense Oligonucleotides (ASO) có thể điều trị hiệu quả cho người bệnh β-thalassemia bằng cách ASO xâm nhập vào các tế bào tiền nguyên hồng cầu, di chuyển đến nhân và lai với các vị trí nối bất thường để loại bỏ kiểu nối bất thường trên phân tử tiền mRNA của β-globin.

369 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhi ung thư dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Đỗ Mỹ Linh, Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 254-260 .- 610

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ dưới 5 tuổi bị ung thư điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

370 Đánh giá kết quả áp dụng mô hình hỗ trợ chẩn đoán, điều trị bệnh nhân hồi sức cấp cứu giữa Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá / Đinh Thái Sơn, Nguyễn Anh Dũng, Vũ Việt Hà, Nguyễn Tất Thành, Lê Duy Long, Lâm Tiến Tùng, Lê Văn Cường, Lê Văn Sỹ, Lưu Ngọc Hoạt, Hoàng Bùi Hải // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 261-269 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ chẩn đoán và xử trí hồi sức cấp cứu từ xa (Tele-ICU) giữa Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá, từ tháng 1/2022 đến tháng 3/2023. Nghiên cứu can thiệp trên 100 bệnh nhân được can thiệp Tele-ICU, tuổi trung bình 61,7 ± 20, thời gian điều trị trung bình là 10,8 ± 8,3 ngày.