Đánh giá tiên lượng tử vong bằng thang điểm SNAP-II tại khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả: Huỳnh Hoàng Duy, Phạm Thị Thanh Tâm, Nguyễn Đức ToànTóm tắt:
Xác định tỷ lệ phần trăm các yếu tố liên quan đến tử vong và giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SNAP-II ở trẻ sơ sinh tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp: cắt ngang từ 01/01/2025 đến 30/06/2025 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Đánh giá thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 (lúc nhập khoa) và T24 (giờ 24 sau nhập khoa). Kết quả: Có 182 trường hợp trẻ sơ sinh được đánh giá trong thời gian nghiên cứu. Tuổi thai có trung vị 36,6 tuần (34,0 – 38,0 tuần), cân nặng lúc sinh có trung vị 2455g (1800 – 3000g), tỷ lệ trẻ sơ sinh cực non là 3,9%. Các chẩn đoán thường gặp bao gồm non tháng (50,0%), nhiễm khuẩn huyết (39,0%), tim bẩm sinh (29,1%), viêm phổi (23,0%). Các điều trị chính bao gồm dùng thuốc kháng sinh (98,9%), thở máy (84,1%), thở NCPAP (48,4%), dùng thuốc vận mạch (29,7%). Tỷ lệ tử vong là 11,0%. Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 là 15 (8 – 22). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T0 là: lượng nước tiểu (63,2%), thân nhiệt (52,7%), tỷ lệ PO₂/FiO₂ (49,5%), pH máu thấp nhất (13,7%), huyết áp trung bình (2,7%) và co giật nhiều lần (1,0%). Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T24 là 5 (0 – 7). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T24 là: tỷ lệ PO₂/FiO₂ (43,4%), pH máu thấp nhất (18,7%), lượng nước tiểu (15,9%), huyết áp trung bình (3,3%), thân nhiệt (1,5%) và co giật nhiều lần (0,5%). Kết luận: Tỷ lệ tử vong là 11,0%. Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 là 15 (8 – 22) và T24 là 5 (0 – 7). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T0 là lượng nước tiểu (63,2%), thân nhiệt (52,7%) và T24 là tỷ lệ PO₂/FiO₂ (43,4%), pH máu thấp nhất (18,7%).
- Đánh giá tính an toàn và kết quả điều trị polyp đại trực tràng kích thước trên 10mm bằng phương pháp cắt polyp dưới nước tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2024 - 2025
- Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Việt Nam giai đoạn 2020 – 2024: Một tổng quan tường thuật
- Khảo sát tình hình tăng huyết áp khó kiểm soát và tăng huyết áp kháng trị tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
- Đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân cấy ghép implant có thiết kế rãnh xoắn nhỏ vùng cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2023 - 2024
- Dấu hiệu 'spot' và 'vệ tinh' ở bệnh nhân chảy máu não nguyên phát: Đặc điểm hình ảnh và liên quan đến gia tăng khối máu tụ





