CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
351 Nguy cơ tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm Aflibercept / Sidorenko Evgeny Ivanovich, Sidorenko Evgeny Evgenievich, Obrubov Sergey Anatolievich, Lê Hoàng Thắng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 37-44 .- 610
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ gây tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm nội nhãn aflibercept. Tỉ lệ tái phát sau điều trị là 37/244 mắt (15,16%). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau tiêm nội nhãn aflibercept bao gồm: tuổi thai, tuổi sau kinh chót tại thời điểm tiêm, cân nặng khi sinh, cân nặng tại thời điểm tiêm, chiều cao khi sinh, chu vi vòng đầu khi sinh, chu vi vòng đầu tại thời điểm tiêm, chu vi vòng ngực khi sinh, tiền sử truyền máu, chỉ số khối cơ thể tại thời điểm tiêm, tiền sử dây rốn quấn cổ.
352 Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm / Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Trọng Phước // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 45-52 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 trẻ từ 5 - 17 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 15/10/2022 đến 1/8/2023 với mục tiêu đánh giá các yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc bệnh ruột viêm. CLCS của bệnh nhân được lượng giá bằng bộ câu hỏi PedsQLTM 4.0 phiên bản Tiếng Việt, sau đó lần lượt phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu - xã hội học, các yếu tố bệnh học và các yếu tố điều trị với CLCS bằng mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến. Nghiên cứu ghi nhận các yếu tố liên quan đến sự giảm CLCS tổng quát của trẻ mắc bệnh ruột viêm bao gồm kinh tế gia đình nghèo/cận nghèo, mức độ hoạt động bệnh vừa - mạnh, thiếu máu, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, phải sử dụng từ 3 loại thuốc trở lên và phải can thiệp phẫu thuật.
353 Hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm SEGA ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8 / Trần Viết Lực, Vũ Thị Dịu, Vũ Thu Thuỷ, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Trung Anh, Vũ Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 53-64 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm đánh giá lão khoa cấp cứu rút gọn (Short Emergency Geriatric Assessment - SEGA) ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 512 người bệnh ≥ 60 tuổi được chẩn đoán ĐTĐ điều trị tại bệnh viện 19-8.
354 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng được phẫu thuật nội soi theo phương pháp Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2013 - 2018 / Hoàng Hữu Kiên, Trần Văn Trung, Trần Hùng, Trần Anh Quỳnh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 65-71 .- 610
Bệnh vô hạch toàn bộ đại tràng là một thể bệnh nặng, ít gặp trong vô hạch thần kinh đường tiêu hóa. Việc đáng giá đầy đủ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng giúp cho việc điều trị được thuận lợi. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng được phẫu thuật nội soi theo phương pháp Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2013 - 2018. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu loạt ca bệnh với 33 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị vô hạch toàn bộ đại tràng bằng kĩ thuật Duhamel.
355 Liên quan giữa nồng độ 25-Hydroxyvitamin D với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Thuý Hồng, Chu Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Linh, Phạm Thu Nga, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo, Nguyễn Ngọc Khánh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 71-78 .- 610
Trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 có nguy cơ thiếu hụt vitamin D, đặc biệt là trẻ có biến chứng toan ceton. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương khảo sát mối liên quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D và một số yếu tố.
356 Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-20a trên bệnh nhân u thần kinh đệm / Hứa Thị Kim Anh, Nguyễn Thu Thúy, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Liên, Nguyễn Văn Linh, Lê Thị Phương, Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Văn Duy, Kiều Đình Hùng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 79-84 .- 610
U thần kinh đệm (UTKĐ) là khối u não nguyên phát hình thành do sự phát triển bất thường từ tế bào thần kinh đệm chưa biệt hóa hoặc biệt hóa thấp trong não. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự điều hòa tăng cường biểu hiện miR-20a có liên quan đến giai đoạn tiến triển bệnh, khả năng sống sót kém và tử vong cao của bệnh u thần kinh đệm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ biểu hiện miR-20a trong máu ngoại vi của bệnh nhân u thần kinh đệm sau phẫu thuật.
357 Giá trị cộng hưởng từ phổ và khuếch tán sức căng định lượng trong phân bậc u thần kinh đệm trên lều / Nguyễn Đình Hiếu, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Hùng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 85-95 .- 610
Vai trò của cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong dự đoán độ mô học của u thần kinh đệm (UTKĐ). Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân u thần kinh đệm trên lều được chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2021 đến tháng 8/2023. Các giá trị của Cho/NAA, FA và MD của vùng u và vùng quanh u dự đoán phân bậc u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ được mô tả, thống kê và đối chiếu với độ mô học trên hình ảnh giải phẫu bệnh.
358 Nhồi máu thận có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em / Mai Thành Công, Phạm Thị Hồng Khánh, Hà Thị Liễu, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Tống Hải Yến, Nguyễn Thành Nam // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 96-101 .- 610
Báo cáo một trường hợp trẻ nam, 15 tuổi nhập viện với biểu hiện đau bụng, sốt và viêm khớp. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng có hình ảnh nhồi máu thận hai bên. Các xét nghiệm tìm nguyên nhân nhồi máu thận cho thấy trẻ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán SLE với kháng thể kháng phospholipid dương tính. Tình trạng bệnh cải thiện tốt với điều trị thuốc chống đông, corticosteroid kết hợp với hydroxychloroquine. Nhồi máu thận có thể là biểu hiện ban đầu của lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em, cần tiếp cận chẩn đoán toàn diện các nguyên nhân gây huyết khối thận để điều trị phù hợp.
359 Can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị ARV và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới / Vũ Thị Bích Hồng, Vũ Minh Anh, Vương Đình Anh Tú, Bùi Trung Thành, Phạm Hồng Thắng, Lê Minh Giang // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 222-233 .- 610
Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên được thực hiện trên nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại một số phòng khám tại Hà Nội thông qua các can thiệp thực hiện trên mạng xã hội Zalo, bao gồm: gửi bài truyền thông, gửi thông điệp ngắn và thực hiện cuộc gọi tư vấn. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động cuả các can thiệp trong tăng cường tuân thủ điều trị ARV và nâng cao chất lượng cuộc sống.
360 Tác dụng hạ huyết áp và chống oxy hóa của Nano Rutin trên mô hình tăng huyết áp do N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (L-NAME) trên chuột cống trắng / Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 164-172 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tác dụng hạ huyết áp và chống oxy hóa của Nano Rutin trên mô hình tăng huyết áp do L-NAME (N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester) trên chuột cống trắng. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 5 lô, mỗi lô 12 con. Lô 1 chuột không gây tăng huyết áp. Với 4 lô còn lại chuột được gây tăng huyết áp bằng cách cho uống L-NAME (0,5% w/v trong nước cất) với liều 50 mg/kg/ngày trong 4 tuần liên tục. Trong đó, lô 2 chuột uống nước cất; lô 3 chuột được uống losartan 25 mg/kg/ngày; lô 4 chuột được uống Nano Rutin liều 280 mg/kg/ngày; lô 5 chuột được uống Nano Rutin liều 560 mg/kg/ngày. Thời gian uống thuốc thử là 4 tuần. Chuột được đo huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim tại thời điểm trước dùng thuốc, và sau dùng thuốc 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần. Nồng độ NO và các chỉ số đánh giá khả năng chống oxy hoá (SOD, GSH, MDA) trong huyết tương được đo tại thời điểm trước và sau 4 tuần.