CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
351 Độ nhạy của tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019, SLICC 2012 và ACR 1997 trong chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống trẻ em / Mai Thành Công, Trịnh Bình Minh, Phạm Thị Thảo, Trần Thị Oanh, Nguyễn Thị Thúy Liên, Phạm Văn Đếm, Nguyễn Thành Nam // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 8-15 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang trên 83 bệnh nhi được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống mới tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2021 đến hết tháng 12/2023 nhằm so sánh độ nhạy của tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019, SLICC 2012, ACR 1997 và một số yếu tố liên quan trong chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em.

352 Đặc điểm của khối huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh lý khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đức Tuấn, Đỗ Thị Huyền Trang // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 16-23 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm thành phần tế bào và tính an toàn của khối huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 đối tượng nghiên cứu.

353 Ảnh hưởng của vận chuyển khí nén tới chỉ số huyết tán của bệnh phẩm máu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Hà Thị Phương Dung, Nguyễn Đức Tuấn // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 24-30 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của vận chuyển khí nén tới chỉ số huyết tán của bệnh phẩm máu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1663 mẫu bệnh phẩm máu được chống đông bằng Heparin.

354 Đặc điểm mẫu máu cuống rốn thu thập tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 2021 - 2023 / Tưởng Thị Vân Thùy, Nguyễn Mạnh Trí, Đào Văn Toán, Trần Thị Nguyệt, Nguyễn Trọng Phúc, Trần Ngọc Quế, Nguyễn Bá Khanh, Nguyễn Hà Thanh, Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Văn Long, Trương Thị Thu Huyền // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 31-43 .- 610

Máu cuống rốn (MCR) là nguồn tế bào gốc giá trị cho y học tái tạo. Việc thu thập máu cuống rốn luôn có nguy cơ thể tích thấp và nhiễm nấm khuẩn, ảnh hưởng khả năng sử dụng sau này. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm mẫu máu cuống rốn được thu thập tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 434 mẫu máu cuống rốn thu thập theo yêu cầu từ tháng 10/2021 đến tháng 6/2023.

355 Vai trò cộng hưởng từ khuếch tán trong đánh giá độ mô học ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật / Nguyễn Văn Thi, Trần Thị Hà Trang, Dương Đức Hữu // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 44-53 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của chụp cộng hưởng từ khuếch tán định lượng trong dự báo độ mô học của ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung trước phẫu thuật. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 57 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung từ 01/2022 đến 05/2023 tại Bệnh viện K.

356 Kết quả hình ảnh siêu âm và chụp vú một số tổn thương trên những bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú không sờ thấy u tại Bệnh viện K / Phạm Hồng Khoa, Trần Nguyên Tuấn // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 54-61 .- 610

Với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tỷ lệ phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm, ngay cả khi u chưa sờ thấy trên lâm sàng ngày một cao. Nghiên cứu này đánh giá vai trò của siêu âm và chụp vú trên những bệnh nhân bị ung thư vú mà các tổn thương không phát hiện được qua thăm khám lâm sàng với mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và kết quả tổn thương trên siêu âm và chụp vú của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 55 bệnh bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú không sờ thấy u trên lâm sàng tại Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2023.

357 Tình hình biến chứng phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Hoàng Đăng, Phan Tuấn Nghĩa, Phạm Thị Việt Dung, Tạ Thị Hồng Thuý // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 62-70 .- 610

Phẫu thuật thẩm mỹ dần trở nên phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ cũng gia tăng về cả số lượng và mức độ. Chúng tôi đã tiếp nhận và điều trị rất nhiều trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ và đặc biệt do các yếu tố ngoài chuyên môn, và cũng chưa có thống kê cụ thể về các trường hợp này ở Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thống kê các trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 tới tháng 12/2023.

359 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi thùy ở trẻ em tại Khoa Nội Nhi tổng hợp, Bệnh viện E / Đào Thúy Quỳnh, Trương Văn Quý , Nguyễn Thị Hường, Lê Văn Mạnh, Chu Thị Thanh Hoa // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 80-88 .- 610

Viêm phổi thùy là bệnh lý khá thường gặp ở trẻ em và có thể gây ra các biến chứng nặng nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 125 bệnh nhân từ 2 tháng đến 15 tuổi chẩn đoán viêm phổi thùy điều trị nội trú tại Khoa Nội Nhi Tổng hợp Bệnh viện E.

360 Khảo sát kháng thể kháng nhân của bệnh nhân mắc COVID-19 trong giai đoạn cấp / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đức Tuấn, Tạ Thị Diệu Ngân // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 89-95 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm của kháng thể kháng nhân (ANA) ở bệnh nhân COVID-19 trong giai đoạn cấp bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 đối tượng nghiên cứu mắc COVID-19 và 25 đối tượng nghiên cứu chưa mắc COVID-19.