CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
341 Gây mê cho bệnh nhân có bất thường bẩm sinh động mạch vành trái: Nhân một trường hợp lâm sàng / Trần Việt Đức, Nguyễn Anh Huy, Phạm Quang Minh, Nguyễn Hữu Tú // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 382-388 .- 610

Hội chứng ALCAPA (Anomalous origin of left coronary artery from pulmonary artery) là một dị tật động mạch vành bẩm sinh hiếm gặp, đặc trưng bởi vị trí bất thường của động mạch vành trái xuất phát từ động mạch phổi thay vì động mạch chủ. Giai đoạn khởi mê và duy trì mê có nhiều điểm cần chú ý do nhiều thay đổi sinh lý bệnh: duy trì đủ huyết áp tâm trương, duy trì tiền gánh, thể tích nhát bóp tối ưu và ngăn ngừa nhịp tim nhanh. Đồng thời cần thông qua đánh giá huyết động và hiệu quả sửa chữa của phẫu thuật bằng siêu âm tim qua thực quản trong mổ để đánh giá nhanh và chính xác, giúp bác sĩ gây mê và phẫu thuật viên đưa ra các điều trị tối ưu.

342 Hội chứng ALCAPA: Thông báo ca lâm sàng ở người trưởng thành / Nguyễn Anh Huy, Trần Việt Đức, Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Thị Phương, Vũ Ngọc Tú, Bùi Quang Thắng, Nguyễn Lân Hiếu // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 389-395 .- 610

Báo cáo này trình bày một trường hợp bệnh nhân nữ 29 tuổi, đã được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng, hỗ trợ của điện tâm đồ gắng sức và chẩn đoán hình ảnh (siêu âm tim, cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da). Bệnh nhân đã được phẫu thuật chuyển vị động mạch vành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Qua trường hợp này, chúng tôi bàn luận về chiến lược chẩn đoán và lựa chọn điều trị ở những bệnh nhân trưởng thành gặp hội chứng hiếm gặp này.

343 Máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát: Báo cáo ca lâm sàng / Nguyễn Vũ, Nguyễn Thị Hương Giang, Hồ Thanh Sơn // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 396-403 .- 610

Báo cáo trình bày một trường hợp nam 77 tuổi đang điều trị nhồi máu não não bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát với biểu hiện đau lưng cấp tính kèm theo yếu hai chi dưới và tiểu tiện không tự chủ.

344 Thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và một số yếu tố liên quan / Đinh Thị Thanh Huệ, Trần Thị Hà An, Hoàng Bùi Hải, Lê Ngọc Hà, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Cúc, Trần Quyết Tiến, Đỗ Thị Kim Oanh, Trương Quang Trung, Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Thế Tuyền, Vũ Thị Lan Anh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 9-17 .- 610

Bệnh nhân sảng có thời gian nằm viện lâu hơn, tỷ lệ tử vong sau 6 tháng cao hơn bệnh nhân không sảng. Xác định, điều trị và phòng ngừa sảng ngày càng được coi là ưu tiên chính trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện bệnh nhân điều trị hồi sức tích cực vì nó là một biến chứng thường xuyên xảy ra, có thể lên đến 80% ở nhóm bệnh nhân phải thở máy. Để bổ sung vào nguồn dữ liệu về sảng ở Việt Nam, thực hiện nghiên cứu với 2 mục tiêu: mô tả thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng sảng ở nhóm bệnh nhân.

345 Tình trạng nhiễm khuẩn cơ xương khớp điều trị tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Hoàng Anh Phú, Phạm Văn Tú, Phạm Hoài Thu // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 18-24 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn cơ xương khớp tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2022 - 2023. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 bệnh nhân nhiễm khuẩn cơ xương khớp.

346 Trầm cảm, lo âu, căng thẳng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học và Y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Chu Thị Chi, Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Thị Sơn, Trương Quang Trung, Hoàng Thị Vân Anh, Đinh Hà Quỳnh Anh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 25-36. .- 610

Sức khỏe tâm thần là một lĩnh vực cần thiết được quan tâm đặc biệt trong công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện người bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 114 người bệnh có chỉ định phẫu thuật cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học và Y học Giới tính để tìm hiểu mức độ trầm cảm, lo âu và căng thẳng và tìm hiểu các yếu tố liên quan.

347 Kết quả điều trị hồi sức bệnh nhân nhồi máu não ác tính do tắc động mạch não giữa có mở sọ giảm áp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Vũ Việt Hà, Mai Duy Tôn, Nguyễn Công Hoan // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 37-44 .- 610

Nhồi máu não ác tính do tắc động mạch não giữa là tình trạng bệnh lý nặng, tỷ lệ tử vong cao. Áp dụng đồng thời các biện pháp điều trị hồi sức bao gồm phẫu thuật mở nửa sọ giảm áp giúp cải thiện tiên lượng của bệnh nhân. Nghiên cứu đánh giá kết quả hồi sức bệnh nhân nhồi máu não ác tính do tắc động mạch não giữa được phẫu thuật mở nửa sọ giảm áp trên 53 bệnh nhân.

348 Kết quả xét nghiệm một số chỉ số liên quan đến viêm gan virus B tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Lê Hữu Lộc, Nguyễn Đức Tuấn // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 45-52 .- 610

Sử dụng các xét nghiệm nhằm phát hiện người mắc viêm gan B (VGB) là một biện pháp quan trọng để đối phó với bệnh VGB. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang để khảo sát thực trạng chỉ định xét nghiệm HBsAg, anti-HBs, anti-HBc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

349 Kiến thức, thực hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Dương Thị Phượng, Đỗ Nam Khánh, Lê Thị Hương, Hà Văn Sơn // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 53-69 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thực hành về dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 người bệnh đái tháo đường type 2.

350 Kết quả ban đầu điều trị rò dưỡng chấp do tổn thương ống ngực bằng can thiệp qua da / Lê Tuấn Linh, Nguyễn Ngọc Cương // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 1-8 .- 610

Rò dưỡng chấp do tổn thương ống ngực thường là biến chứng sau phẫu thuật hoặc sau chấn thương hoặc xâm lấn của ung thư, ngoài ra có một tỷ lệ ít gặp rò dưỡng chấp tự phát. Tiến bộ trong can thiệp hệ bạch huyết gần đây cho phép luồn ống thông vào ống ngực, chụp cản quang chẩn đoán chính xác hình thái và vị trí rò ống ngực. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của can thiệp nút tắc ống ngực điều trị các hình thái rò dưỡng chấp. Nghiên cứu hồi cứu trên tổng số 73 bệnh nhân đã được can thiệp nút tắc ống ngực cho thấy nguyên nhân chính của rò dưỡng chấp là sau mổ ung thư tuyến giáp, thực quản và u trung thất (83%) còn lại là các phẫu thuật khác và tràn dưỡng chấp tự phát.