CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
281 Áp dụng tiêu chuẩn Yamaguchi trong chẩn đoán sớm viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Báo cáo ca bệnh / Lê Khánh Minh, Nguyễn Thị Diệu Thuý, Nguyễn Thị Thanh Mai, Ngô Thị Huyền Trang, Lương Thị Liên, Trần Duy Mạnh, Phạm Văn Dương, Nguyễn Thị Dung, Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Hà // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 349-356 .- 610
Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống (Systemic Juvenile Idiopathic Arthritis-sJIA) là một bệnh tự viêm hiếm gặp ở trẻ em, với các triệu chứng sốt, viêm khớp và ít nhất một trong các biểu hiện sau: phát ban, nổi hạch toàn thân, gan to và/hoặc lách to, và viêm thanh mạc. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng ban đầu thường không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các tình trạng bệnh lý khác. Tiêu chuẩn chẩn đoán sJIA của Hiệp hội Thấp khớp học Quốc tế năm 2001 đang được sử dụng hiện nay còn nhiều hạn chế trong chẩn đoán các ca bệnh không điển hình do đó gần đây, tiêu chuẩn Yamaguchi đã được áp dụng để chẩn đoán sớm sJIA. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân 14 tuổi với biểu hiện sốt kéo dài kèm tổn thương ban da điển hình. Bệnh nhân được loại trừ các căn nguyên gây sốt khác và đủ tiêu chuẩn chẩn đoán sJIA theo tiêu chuẩn Yamaguchi.
282 Viêm ruột là biểu hiện ban đầu của Lupus ban đỏ hệ thống: Báo cáo ca bệnh / Lương Thị Phượng, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thu Hương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 357-362 .- 610
Viêm ruột lupus là một biến chứng nghiêm trọng, hiếm gặp của lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Chẩn đoán rất khó khăn, đặc biệt khi không có các triệu chứng khác của SLE đang hoạt động. Chúng tôi báo cáo ca bệnh trẻ nữ 11 tuổi đến khám vì đau bụng, nôn nhiều, đại tiện phân lỏng 3 - 4 lần/ ngày, không có nhày máu, khám trẻ tỉnh, bụng mềm không có phản ứng thành bụng, X-quang bụng bình thường, siêu âm bụng có hình ảnh dày thành một số quai ruột, ít dịch. Sau 1 tuần, trẻ nôn nhiều hơn, nôn dịch xanh, vàng, đại tiện phân tóe nước có ít nhày không máu 12 - 15 lần/ ngày và sốt.
283 Ghép thận cha-con ở trẻ nam mắc hội chứng alport liên kết X với đột biến COL4A5: Báo cáo ca bệnh / Lương Thị Phượng, Trương Thùy Linh, Thái Thiên Nam, Nguyễn Thu Hương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 370-377 .- 610
Hội chứng Alport là bệnh thận di truyền do đột biến gen collagen loại IV, thường dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối. Các báo cáo trên thế giới cho thấy ghép thận ở bệnh nhân hội chứng Alport thường có kết quả rất tốt. Chúng tôi báo ca bệnh trẻ nam 8 tuổi được chẩn đoán viêm cầu thận - hội chứng Alport có đột biến gen COL4A5 liên kết X, tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối sau 5 năm. Trẻ được điều trị thẩm phân phúc mạc trong 6 tháng.
284 Tính an toàn và kết quả tức thời của kỹ thuật triệt đốt bằng nhiệt lạnh để cô lập tĩnh mạch phổi trong điều trị rung nhĩ kịch phát / Phan Đình Phong, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Minh Tuấn, Trần Song Giang, Phạm Trần Linh, Trần Tuấn Việt , Lê Võ Kiên, Đặng Việt Phong, Nguyễn Duy Linh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 392-402 .- 610
Nhằm bước đầu đánh giá tính an toàn và kết quả cô lập tĩnh mạch phổi của kĩ thuật triệt đốt bằng nhiệt lạnh trong khởi trị rung nhĩ kịch phát, chúng tôi tiến hành thủ thuật trên 15 người bệnh. Tính an toàn được xác định dựa trên sự xuất hiện của các biến cố bất lợi.
285 Kết quả điều trị ở người bệnh mắc COVID-19 đồng nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (1/2022 - 6/2023) / Trần Văn Giang, Ngô Thị Mai Khanh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 403-410 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kết quả điều trị người bệnh mắc COVID-19 đồng nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, từ 1/2022 đến 6/2023. Có 97 người bệnh đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
286 Điều trị tụt huyết áp bằng ephedrin và phenylephrin sau gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai / Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Trần Tiến Đạt, Phan Thị Thu Trâm, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Hoàng Lê Phi Bách // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 411-418 .- 610
Nghiên cứu của chúng tôi so sánh hiệu quả dự phòng và điều trị tụt huyết áp bằng ephedrin và phenylephrin tiêm tĩnh mạch sau gây tê tủy sống trong phẫu thuật lấy thai. 100 sản phụ được chỉ định phẫu thuật lấy thai được bốc thăm ngẫu nhiên thành 2 nhóm được dự phòng tụt huyết áp ngay sau gây tê tủy sống và điều trị khi có tụt huyết áp bằng ephedrin 5mg và phenylephrin 50µg. Các chỉ số huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình và nhịp tim được ghi nhận tại các thời điểm từ khi bắt đầu tiêm thuốc đến sau khi kết thúc phẫu thuật được 2 giờ.
287 Đặc điểm kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương năm 2022 - 2023 / Trần Văn Giang, Nguyễn Quốc Phương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 419-428 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, từ 1/2022 đến 12/2023. Có 117 bệnh nhân được chẩn đoán là nhiễm khuẩn huyết và xác định được căn nguyên vi khuẩn trong thời gian nghiên cứu.
288 Early diagnostis of splenic ectopic pregnancy: A case report and review literature / Pham Hong Duc, Pham Huu Khuyen // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 1-6 .- 610
Splenic ectopic pregnancy is extremely rare but carries a high risk of life-threatening intraperitoneal bleeding. Here, we present a 40-year-old woman presenting with vaginal bleeding. Although the intrauterine device (IUD) had been in place for 6 years, urinary and serum tests were positive for pregnancy. However, transvaginal ultrasound showed an empty uterus, no apparent adnexal masses or free fluid. An abdominal ultrasound was subsequently performed, which revealed a viable gestational sac in the spleen. An MRI that did not induce ionizing radiation was also performed, confirming the diagnosis of this splenic pregnancy. The gastrointestinal surgeon completed a laparotomy which successfully removed the spleen's superior pole containing an ectopic pregnancy.
289 Dydrogesterone-primed ovarian stimulation versus gnrh antagonist protocol in in-vitro fertilization for poor responders: A pilot study / Than Trong Thach, Nguyen Manh Ha, Le Hoang // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 7-17 .- 610
This study aimed to evaluate the effect of PPOS protocol on the chance of success throughout the IVF process in patients with POR (POSEIDON group III & IV) undergoing IVF/ICSI in Vietnam. This was a randomized controlled trial involving 120 infertile women with POR. PPOS or GnRH-ant protocol was randomly applied to the participants of either group (n = 60 in each group).
290 Post operative care for patients with transoral endoscopic thyroidectomy vestibular at Hanoi Medical University Hospital / Nguyen Xuan Hau, Pham Thi Ngoc Anh // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 18-23 .- 610
Most thyroid tumours are benign, with slow progresssion over time. Although surgery is the primary treatment method for benign thyroid nodules, the transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach (TOETVA) has recently gained popularity due to its higher probability of concealing scarThe study was conducted using a prospective descriptive method, with a convenient sample size. The study subjects were patients with transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach at the Department of Oncology and Palliative care, Hanoi Medical University Hospital from February to November 2023.