CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
281 Thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu của người bệnh khoa cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 60 - 66 .- 610
Mô tả thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu và xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 420 người bệnh được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Mức độ lo âu được đánh giá bằng Công cụ tầm soát lo âu HADS-A (Hospital Anxiety and Depression Scale – Anxiety). Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng để xác định sự khác biệt về mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật với các biến số. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ lo âu trước phẫu thuật rất cao (82,4%). Trong đó, lo âu nhẹ là 38,6%, lo âu vừa là 20,7% và lo âu nặng chiếm 23,1%. Vấn đề khiến người bệnh lo âu nhiều nhất là đau đớn sau phẫu thuật (51,9%). Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lo âu bao gồm giới tính, tiền sử bệnh mãn tính, tiền sử phẫu thuật và loại phẫu thuật với p < 0.05 Kết luận: Người bệnh trước mổ cấp cứu có tỉ lệ lo âu cao, đặc biệt ở nữ giới, người không có bệnh lý mãn tính, người chưa từng phẫu thuật và nhóm phẫu thuật thuộc bệnh chấn thương. Những phát hiện này cho thấy cần đánh giá tâm lý sớm và can thiệp có mục tiêu để kiểm soát lo âu ở những nhóm có nguy cơ cao, đặc biệt là trong các trường hợp phẫu thuật cấp cứu.
282 Chất lượng giấc ngủ của người bệnh trong đêm trước phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 40 - 45 .- 610
Mô tả chất lượng giấc ngủ và xác định một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân vào đêm trước ngày mổ phiên tại khoa phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022 tại khoa khám phẫu thuật thần kinh I, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trên 247 bệnh nhân. Kết quả: Điểm chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu là 24,2 ± 5,7. Trong đó, tỷ lệ người bệnh có rối loạn giấc ngủ mức độ nhẹ, trung bình, và nặng tương đương lần lượt là 34,8%, 57,9%, và 7,3%. Người bệnh có bệnh mạn tính sẽ có thời gian ngủ ngắn hơn so với đối tượng khác (p < 0,05, 95% CI từ -1,34 đến -0,153). Trong số các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của BN tại bệnh viện bao gồm: nhiệt độ, mùi bệnh viện và sự chăm sóc của nhân viên y tế trong đêm.
283 Chất lượng giấc ngủ của người bệnh tăng huyết áp và nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền tại trạm y tế các xã Ngũ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2025 / Lê Xuân Kỳ, Đặng Quốc Trưởng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 33 - 39 .- 610
Khảo sát chất lượng giấc ngủ, nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền và xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 200 người bệnh tăng huyết áp tại Trạm y tế các xã Ngũ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế bằng thang đo PSQI. Kết quả: Điểm trung bình PSQI là 9,07 ± 4,21 điểm và có 67 % đối tượng có nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền. Trong đó, nhu cầu dùng thuốc y học cổ truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (41,6 %). Kết luận: Phần lớn người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém. Tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng YHCT có liên quan có ý nghĩa thống kê đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh.
284 Đánh giá hình thái bọng kết mạc bằng OCT phần trước sau phẫu thuật đặt van Ahmed / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 50 - 57 .- 610
Bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed có vai trò quan trọng trong việc dẫn lưu thủy dịch và ảnh hưởng thành công phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu mô tả hình thái bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed và đề xuất bảng phân loại bọng dựa trên đặc điểm lâm sàng và thông số trên OCT phần trước (AS-OCT). Phương pháp: Nghiên cứu quan sát với 48 bệnh nhân đã phẫu thuật đặt van Ahmed được theo dõi các thời điểm tái khám: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các thông số AS-OCT được ghi nhận và phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng. Tính thành công phẫu thuật khi nhãn áp sau phẫu thuật dưới 21 mmHg với tối đa 2 loại thuốc hạ nhãn áp. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng về mạch máu bề mặt và độ trong suốt của bọng có mối liên quan với pha tăng áp và tính thành công phẫu thuật (p<0,05). Trên AS-OCT lúc 1 tháng sau phẫu thuật, chiều dày thành bọng giảm, mật độ thành tăng, có mối liên quan có ý nghĩa với pha tăng áp (p<0,05). Các thông số bọng trên AS-OCT (chiều dày thành, mật độ thành, chiều cao bọng, vi nang) có mối liên quan có ý nghĩa với tính thành công phẫu thuật (p<0,05). Kết luận: Hình thái bọng kết mạc trên lâm sàng và trên AS-OCT có mối liên quan với tính thành công của phẫu thuật và pha tăng áp. Bảng phân loại bọng kết mạc cho thấy tiềm năng trong việc phân tích và dự đoán kết quả phẫu thuật đặt van Ahmed.
285 “Medicine 3.0” và “5p” trong dự phòng chuyên sâu ung thư vú / Hoàng Thị Ngọc Hà, Hoàng Trung Hiếu, Hà Thị Hiền, Văn Nữ Thùy Linh, Nguyễn Thị Thanh Nhi, Trần Thị Sông Hương, Vũ Vân Anh, Bùi Thị Huyền, Trần Bá Kiên, Ngô Nguyễn Quỳnh Anh, Vincent Nguyễn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 45 - 49 .- 610
Dự phòng chuyên sâu ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm, dự phòng và điều trị hiệu quả, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ. Theo Globocan 2022, tỷ lệ mắc ung thư vú ở Việt Nam rất cao với xu hướng trẻ hoá, cùng tỷ lệ tử vong cao đáng kể (8,3%). Mục tiêu bài viết này là tổng hợp y văn liên quan đến chăm sóc sức khoẻ chủ động nhằm giúp phụ nữ dự phòng chuyên sâu thư vú. Kết quả: Medicine 3.0 (Y khoa 3.0) là một khái niệm mới, mô tả cách tiếp cận y tế tập trung vào dự phòng và thúc đẩy sức khỏe, thay vì chỉ dừng ở phát hiện sớm và điều trị kịp thời. “5P” trong Medicine 3.0 bao gồm: Prediction (Dự báo), Prevention (Dự phòng), Personalization (Cá thể hoá), Participation (Sự tham gia) và Precision (Sự chính xác), mang lại giải pháp tích hợp hướng đến cộng đồng trong dự phòng chuyên sâu ung thư vú. Vậy nên, Medicine 3.0 khuyến khích phụ nữ chủ động tham gia dự phòng ung thư vú một cách cá thể hoá và chính xác. Kết luận: Cần thúc đẩy ứng dụng Medicine 3.0 và “5P” để nâng cao hiệu quả dự phòng ung thư vú, giảm tỷ lệ tử vong và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ Việt Nam.
286 Kế hoạch MASTER kiểm soát tăng huyết áp của Hiệp hội Tăng huyết áp Châu Âu 2024 / Võ Thị Hà Hoa, Nguyễn Thị Khánh Linh // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 159-168 .- 610
Bài báo này nhằm hỗ trợ phổ biến những thông tin quan trọng nhất trong hướng dẫn quản lý bệnh nhân tăng huyết áp, đồng thời thúc đẩy việc áp dụng vào thực hành lâm sàng thông qua việc tóm tắt và phân tích các nội dung chính từ Kế hoạch MASTER 2024.
287 Nghiên cứu thực trạng sâu răng và các yếu tố liên quan của sinh viên năm nhất Đại học Duy Tân năm 2023 / Nguyễn Hoàng Minh Tâm, Nguyễn Thị Huyền Trang, Lê Phạm Quỳnh Như, Lê Đức Anh Tài, Đặng Trịnh Bảo Ngân, Nguyễn Đình Tùng // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 169-179 .- 610
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng sâu răng của sinh viên năm thứ nhất và các yếu tố liên quan nhằm mô tả thực trạng sâu răng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng ở sinh viên năm nhất Đại học Duy Tân, thành phố Đà Nẵng
288 Prevalence of anxiety and associated factors among women undergoing gynecological surgery: A cross-sectional study / Nguyen Thi Thuy Chung, Nguyen Thi Hong Gam, Nguyen Ngoc Thu , Le Phuong Thanh , Pham Thi Lieu, Nguyen Ba Thiet // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 205-214 .- 610
This study aimed to evaluate the prevalence and associated factors of anxiety among women scheduled for gynecological surgery. Conducted as a cross-sectional analysis, data collection involved structured interviews that assessed demographics, clinical history, perceptions of postoperative recovery, comprehension of surgical risks, and levels of social support. Anxiety was measured using the GAD-7 scale, and associations between anxiety severity and related factors were examined through ordinal logistic regression. Among the 300 participants, all reported some degree of anxiety, with 60% experiencing mild anxiety, 30% moderate, and 10% severe. Higher anxiety levels were notably linked to limited social support and lower comprehension of counseling. The high prevalence of anxiety observed underscores the need for comprehensive preoperative communication and robust support systems. These strategies could play a vital role in reducing anxiety, ultimately contributing to improved surgical recovery and overall patient well-being.
289 Prevalance of malnutrion and risk of malnutrition and related factors in uncontrolled type 2 diabetic older patients / Nguyen Thi Hoai Thu, Tran Viet Luc, Do Thi Thanh Toan, Vu Thi Thanh Huyen // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 215-225 .- 613
The aim of this cross-sectional study was to identify the association between nutritional status and related factors among uncontrolled type 2 diabetic older patients. Variables including demographic information, body mass index, frailty, depression, physical activity daily living, comorbidity, polypharmacy and diabetic characteristics. Nutritional status was defined by Mini Nutritional Assessment Short Form. Data was entried by Redcap and analised by Spss 22.0 verson. A total 148 participants with mean of age was 76 ± 7.47 years old, and 62.2% were female.
290 Work motivation and associated factors among health workers in Bac Giang province in 2024: A cross-sectional study / Nguyen Thi Nhan, Nguyen Thi Hoai Thu, Nguyen Hoang Thu Giang, Bui Thi My Anh // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 226-236 .- 610
Work motivation is crucial for healthcare workers’ performance and the overall effectiveness of the health systems. A well-motivated healthcare workforce can lead to improved patient satisfaction, reduced errors, and a more sustainable health system. This study aimed to describe the work motivation of healthcare workers in Bac Giang province in 2024 and analyze associated factors. A cross-sectional descriptive study was conducted among 253 health workers in Bac Giang province, Viet Yen and Yen Dzung districts using a quantitative approach with structured questionnaire. The main findings revealed that 80.6% of respondents were categorized as having low work motivation, with an average score of 3.66 (SD = 0.37). Significant associations were observed between work motivation and workplace location, years of working in the health field, and night shift frequency.





