CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
281 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới / Vũ Thị Bích Hồng, Nguyễn Đức Khánh, Vũ Minh Anh, Phạm Hồng Thắng, Lê Minh Giang // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 232-243 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 212 nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) đang điều trị ARV tại một số phòng khám tại Hà Nội, nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
282 Lo âu của người bệnh trước phẫu thuật lồng ngực tại bệnh viện phạm ngọc thạch, năm 2023 / Nguyễn Duy Linh, Nguyễn Anh Tuấn, Trương Thanh Thiết, Nguyễn Thanh Hiền, Tống Thị Thoa, Nguyễn Minh Khoa, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Lê Minh Công, Đỗ Thị Lan Anh // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 244-252 .- 610
Lo âu trước phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến quyết định điều trị và kết quả điều trị chung của người bệnh phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ người bệnh lo âu trước phẫu thuật lồng ngực và xác định một số yếu tố liên quan đến lo âu trước phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, ở 271 người bệnh phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch - Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 06/2023 đến tháng 8/2023.
283 Thực trạng một số khía cạnh về chất lượng nhà vệ sinh khu điều trị nội trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023 / Lê Thị Ngọc Hương, Vũ Văn Du, Phạm Thu Thuý, Trần Thị Len // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 253-261 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 162 nhà vệ sinh khoa điều trị nội trú với 648 lượt đánh giá tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023 với mục tiêu mô tả thực trạng một số khía cạnh nhà vệ sinh khu điều trị nội trú. Công cụ nghiên cứu là mẫu phiếu đánh giá chất lượng nhà vệ sinh bệnh viện được ban hành theo Quyết định 5959/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021.
284 Chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới đang điều trị ARV tại Hà Nội / Vũ Thị Bích Hồng, Vương Đình Anh Tú, Vũ Minh Anh, Lê Khánh Linh, Trịnh Ngọc Diệp, Phạm Hồng Thắng, Nguyễn Thị Thuý Hạnh, Lê Minh Giang // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 262-277 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) đang điều trị ARV tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội năm 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 212 MSM đang điều trị ARV và sử dụng công cụ đo lường chất lượng cuộc sống WHOQOL-HIV BREF.
285 Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người bệnh đang điều trị lao đa kháng thuốc tại Việt Nam / Nguyễn Vũ Anh Thư, Ngô Thị Thùy Dung // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 278-289 .- 610
Người bệnh lao đa kháng phải đối mặt với nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở cả hai khía cạnh thể chất và tinh thần. Nghiên cứu này nhằm xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau 6 tháng điều trị và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh lao đa kháng thuốc tại các cơ sở y tế trong Chương trình Quản lý Lao kháng thuốc tại Việt Nam. Chất lượng cuộc sống được đánh giá bằng bộ câu hỏi SF-36 phiên bản 2.0.
286 Nhu cầu đào tạo về ứng phó với biến đổi khí hậu: Góc nhìn của nhân viên và lãnh đạo y tế tại Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 - 2022 / Trần Như Thảo, Vũ Khánh Linh, Thái Thị Huyền Trang, Lê Thuỷ Lợi, Đỗ Văn Dũng, Lê Linh Thy, Huỳnh Thị Hồng Trâm, Phạm Nhật Tuấn, Nguyễn Hồng Quân, Nguyễn Võ Phương Trang, Lâm Minh Quang, Trần Ngọc Đăng // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 290-298 .- 610
Nghiên cứu mô tả nhận thức và nhu cầu đào tạo về ứng phó với biến đổi khí hậu của nhân viên y tế. Nghiên cứu định tính được thực hiện tại 12 cơ sở y tế công lập của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2021 đến năm 2022, với phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm trọng tâm dựa trên bảng hướng dẫn bán cấu trúc.
287 Thực trạng kiến thức và thái độ của điều dưỡng trong phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại Bệnh viện huyện Củ Chi / Võ Thị Khuyên, Đỗ Thị Hà // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 299-312 .- 617
Té ngã là sự cố thường gặp không chỉ ở cộng đồng mà còn tại bệnh viện. Điều dưỡng có vai trò quan trọng trong giảm thiểu những bất lợi cho người bệnh. Vì vậy, việc đánh giá kiến thức và thái độ của điều dưỡng về phòng ngừa té ngã là điều cần thiết trong ngăn ngừa thương tích và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe liên quan đến té ngã. Với mục đích xác định mức độ kiến thức, thái độ của điều dưỡng trong phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại bệnh viện. Nghiên cứu mô tả trên 98 điều dưỡng tại Bệnh viện huyện Củ Chi.
288 Kiểu hình và bất thường di truyền hiếm gặp của hội chứng Prader-willi: Báo cáo ca bệnh / An Thuỳ Lan, Hoàng Thị Thanh Mộc, Trần Thị Nga, Đinh Thị Hồng Nhung, Lê Thị Liễu, Ngô Thị Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Huy, Trần Thị Huyền, Dương Thị Thu Thuỷ, Phạm Quốc Tuấn, Hoàng Tiến Chung, Ngô Mạnh Tiến, Nguyễn Thị Phương Mai, Bùi Phương Thảo, Ngô Diễm Ngọ // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 313-321 .- 610
Hội chứng Prader-Willi (Prader-Willi Syndrome - PWS) là một trong những hội chứng bệnh di truyền hiếm gặp do mất hoạt động chức năng của các gen trên nhánh dài gần tâm vị trí q11.2-q13 của nhiễm sắc thể (NST) số 15 có nguồn gốc từ bố. Tỉ lệ mắc bệnh trong quần thể ước tính 1/10.000 - 1/30.000. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng đa dạng, nặng nề diễn biến từ giai đoạn bào thai đến giai đoạn người trưởng thành, bao gồm: giảm cử động thai, giảm trương lực cơ, béo phì, chậm phát triển tâm thần, tầm vóc thấp, bộ mặt bất thường, thiểu năng sinh dục và hầu hết vô sinh.
289 Nhồi máu mạc nối lớn ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp / Phạm Văn Dương, Nguyễn Thị Diệu Thuý, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Hà, Trần Duy Mạnh, Lương Thị Liên, Ngô Thị Huyền Trang // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 322-326 .- 610
Nhồi máu mạc nối lớn là căn nguyên gây đau bụng hiếm gặp, được báo cáo khoảng 400 ca bệnh trong y văn. Trong đó, nhồi máu mạc nối lớn ở trẻ em chiếm khoảng 15% tổng số ca bệnh. Chúng tôi báo cáo hai ca bệnh, vào viện vì tình trạng đau bụng cấp tính. Khám thực thể chúng tôi ghi nhận trẻ có bụng chướng, ấn đau, không có phản ứng thành bụng và cảm ứng phúc mạc, trẻ không nôn, không sốt, đại tiện bình thường. Chúng tôi thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh theo hướng tiếp cận đau bụng cấp tính.
290 Bệnh phổi kẽ có đột biến trên gen SFTPC ở hai trẻ song sinh cùng trứng: Báo cáo trường hợp / Phan Tuấn Hưng, Nguyễn Thị Huyền, Lê Thị Minh Phương // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 327-336 .- 610
Báo cáo mô tả diễn biến lâm sàng và điều trị trong 8 tháng đầu đời của một cặp song sinh khởi phát các triệu chứng hô hấp nghiêm trọng từ thời kỳ sơ sinh do đột biến SFTPC c.218T>C (p.Ile73Thr) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Chúng tôi đã tóm tắt và phân tích dữ liệu lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao và xét nghiệm gen của trường hợp này, đồng thời xem xét các tài liệu liên quan. Cả hai trẻ có những dấu hiệu của suy hô hấp từ ngay sau khi sinh, cần phải thở máy, xuất hiện nhiều đợt có dấu hiệu suy hô hấp và có biểu hiện nặng hơn do nhiễm trùng đường hô hấp như nhiễm SARS-CoV-2. Trên phim chụp cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh tổn thương đông đặc và kính mờ kèm theo nang khí nhỏ lan tỏa 2 phổi. Xét nghiệm gen phát hiện cả hai trẻ đồng thời mang đột biến c.218T>C (p.Ile73Thr) trên gen SFTPC. Trẻ được điều trị thành công theo phác đồ Prednisolone phối hợp với Hydroxychloroquine đã cai được thở máy. Nghiên cứu này báo cáo một cặp song sinh mắc bệnh phổi kẽ mang đột biến hiếm gặp ở Việt Nam và kinh nghiệm điều trị những trẻ mắc bệnh này.