CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
261 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy thân hai xương cẳng tay ở trẻ em tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Vũ Văn Khoa, Nguyễn Thành Vinh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 151 - 155 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy thân hai xương cẳng tay trẻ em tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 10 năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu trên 202 trẻ em dưới 16 tuổi, được chẩn đoán xác định gãy kín thân 2 xương cẳng tay, được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại khoa Khám xương và điều trị ngoại trú bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Anderson. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 8,64 ± 3,5 tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ xấp xỉ 2.4/1. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ 61%. Điều trị bảo tồn mang kết quả khả quan kết quả rất tốt là 85,1%; kết quả tốt 12,9%; kết quả trung bình 2%; không có kết quả kém. Di chứng thường gặp nhất là giảm sấp ngửa cổ tay (2%). Kết luận: Gãy thân 2 xương cánh tay ở trẻ em điều trị bảo tồn cho lại kết quả tốt.

262 Can thiệp cải thiện mật độ xương bằng sản phẩm bổ sung vitamin K2 ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 6 - 11 .- 610

Đánh giá hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng sản phẩm bổ sung ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng, theo dõi trong 6 tháng được thực hiện ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên có tình trạng thiểu xương. Trong đó, nhóm can thiệp I sử dụng sản phẩm bổ sung vitamin K2, canxi và vitamin D3 so với nhóm can thiệp II sử dụng sản phẩm bổ sung canxi và vitamin D3. Kết quả: Trong nhóm can thiệp I, chỉ số Osteocalcin trung bình giảm từ 21,08 ± 10,39 ng/mL xuống 18,28 ± 8,08 ng/mL (p < 0,001); tương tự, nhóm can thiệp II cũng ghi nhận sự giảm chỉ số Osteocalcin từ 21,42 ± 6,83 ng/mL xuống 19,29 ± 6,77 ng/mL (p = 0,003). Đối với chỉ số β-CTX, nhóm can thiệp I giảm từ 351,27 ± 177,05 ng/mL xuống 236,78 ± 129,19 ng/mL (p < 0,001); trong khi đó, nhóm can thiệp II giảm từ 298,58 ± 141,82 ng/mL xuống 284,61 ± 170,90 ng/mL, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,568). Kết luận: Việc bổ sung vitamin K2 phối hợp canxi và vitamin D3 có ý nghĩa thay đổi các chỉ số dấu ấn chu chuyển xương so với nhóm chỉ bổ sung canxi và vitamin D3.

263 Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh và kết quả cấy máu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 24 - 29 .- 610

Procalcitonin (PCT) là một marker sinh học có giá trị cao được chỉ định phổ biến để để chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm do nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ procalcitonin huyết thanh với các tác nhân vi khuẩn gây bệnh phân lập được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 278 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01-9/2024. Kết quả: Trung vị nồng độ PCT huyết thanh nhóm cấy máu dương (22,1 ng/ml), cao hơn so với nhóm cấy máu âm (8,32 ng/ml) với p<0,05. Diện tích dưới đường cong 0,682 (p<0,01), điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết cấy máu âm hoặc dương tính là 5,4 ng/ml với độ nhạy 54,8% và độ đặc hiệu 80,6%. Nồng độ PCT huyết thanh trung bình của nhóm vi khuẩn gram âm là 20,6ng/ ml, cao hơn so với nhóm vi khuẩn gram dương là 0,7ng/ml, l với p < 0,05. Diện tích dưới đường cong là 0,791 với p <0,01 , điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram dương hoặc âm là 9,16 ng/ml với độ nhạy 61% và độ đặc hiệu 76,2%. Kết luận: PCT có giá trị phân biệt giữa nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính với âm tính và nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm và gram dương.

264 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu trên 3 tháng tại khoa sản Bệnh viện A Thái Nguyên / Nguyễn Thị Huyên, Nguyễn Minh Hồng, Bùi Thanh Thủy // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 127 - 132 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai trên 3 tháng chết lưu tại khoa Sản Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 102 bệnh nhân có hồ sơ bệnh án được chẩn đoán là thai chết lưu trong tử cung từ 13 tuần trở lên vào viện và được xử trí tại Khoa Sản - Bệnh viện A Thái Nguyên từ ngày 1/1/2019 đến hết tháng 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ có thai chết lưu là 29,09 ± 5,716 tuổi. Tỷ lệ ra huyết âm đạo 25,5%; đau bụng 14,7%; mất cử động thai 18,6%, khám thai 34,3%. Tuổi thai chết lưu từ 13 – 21 tuần chiếm tỷ lệ 56,9%. Dấu hiệu không thấy hoạt động tim thai trên siêu âm chiếm 100%, dấu hiệu chồng khớp sọ là 9,8%, và tỷ lệ đa ối, thiểu ối là 13,7%. Tỷ lệ thai chết lưu có sinh sợi huyết ≥ 2 là 100%, Prothrombin ≥ 70% là 100%. Thai chết lưu có lượng huyết sắc tố ≥ 110g/l chiếm tỷ lệ 95,1%, dưới 110g/l là 4,9%. Kết luận: Chủ yếu thai phụ trong độ tuổi sinh sản. Tuổi thai chết lưu trên 3 tháng chủ yếu trong nhóm 13 -21 tuần. 100% thai chết lưu không có hoạt động tim thai trên siêu âm. Không có bệnh nhân nào bị rối loạn đông máu.

265 Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh và kiến thức về sử dụng kháng sinh của người dân tại thành phố Đà Nẵng / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 158 - 164 .- 610

Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh, mức độ kiến thức về kháng sinh của người dân tại thành phố Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 845 đại diện các hộ gia đình tại Thành phố Đà Nẵng. Kết quả: Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh cho thấy có hầu hết người dân (55,6%) đã sử dụng kháng sinh trong vòng 1 năm qua, trong đó chỉ có 43,5% cho biết có sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, và 48,4% nhận được hướng dẫn cách sử dụng thuốc kháng sinh. Điểm trung bình kiến thức về kháng sinh của người dân là 8,87 ± 3,15 với tỉ lệ người dân có kiến thức tốt là 62,6%. Tuổi, tình trạng hôn nhân, những người sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, những người có được nhận hướng dẫn cách sử dụng thuốc có mối liên quan đến kiến thức tốt hơn về sử dụng kháng sinh. Kết luận và kiến nghị: Kết quả chỉ ra tỉ lệ người dân sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn còn thấp, cần tăng cường giáo dục sức khỏe thông qua các chương trình nhằm nâng cao kiến thức về việc sử dụng kháng sinh đúng cách, bên cạnh đó các cơ sở y tế cần đảm bảo rằng mọi người được hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng kháng sinh.

266 Pazopanib trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn : báo cáo một trường hợp / Lê Vĩnh Giang, Bùi Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Hương Giang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 105 - 109 .- 610

Ung thư thận là một loại ung thư ít phổi biến và tiên lượng tốt hơn so với nhiều loại ung thư khác. Ung thư thận có nhiều típ mô bệnh học khác nhau, tuy nhiên ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) chiếm 90% tổng số các trường hợp ung thư thận. Pazopanib đã được phê duyệt trong điều trị bước một ung thư biểu mô tế bào thận di căn. Mục tiêu: Mô tả sự đáp ứng ban đầu của ca bệnh trên lâm sàng, trên hình ảnh, theo dõi thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) và các tác dụng phụ thường gặp của pazopanib. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp bệnh RCC di căn được điều trị bước một bằng pazopanib. Kết quả: Bệnh đáp ứng một phần sau 6 tháng điều trị pazopanib, sau 29 tháng bệnh vẫn ổn định trên lâm sàng và hình ảnh. Tác dụng phụ khi dung thuốc bao gồm mệt mỏi, tang huyết áp, tiêu chảy. Tác dụng phụ được kiểm soát sau 1 thời gian dung thuốc mà không phải điều chỉnh liều pazopanib. Kết luận: Pazopanib là một thuốc đích mang lại hiệu quả cao, thời gian sống thêm không bệnh kéo dài, và an toàn trong điều trị bước một cho bệnh nhân RCC di căn.

267 Đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt hai tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1/2018 - 12/2022 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 176 - 181 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt hai tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1/2018 - 12/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu theo dõi dọc trên 217 bệnh nhân có chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển được phẫu thuật nội soi cắt u kèm cắt hai tinh hoàn. Kết quả: Phần lớn các bệnh nhân đều ở giai đoạn T3, T4 chiếm 82,9%, giai đoạn sớm T2 chỉ chiếm 17,1%.Trong số 217 BN có 118 BN còn sống (54,4%), tử vong 99 BN (45,6%). Tỷ lệ sống sót giảm dần theo thời gian theo dõi trong các nhóm từ 24 đến 72 tháng sau phẫu thuật tương ứng với 67,1% đến 36,8%. Nguyên nhân tử vong chủ yếu là ung thư di căn các cơ quan khác. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống còn là điểm Gleason, nhóm tuổi và giai đoạn UTTTL (p<0,05). Khả năng tiểu tiện, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật: theo thang điểm IPSS phần lớn các bệnh nhân sau mổ tại thời điểm khám lại – phỏng vấn có rối loạn tiểu tiện ở mức độ nhẹ và trung bình chiếm 94,1%, tăng hơn nhiều so với thời điểm trước mổ là 36,5% (p<0.001). Chất lượng cuộc sống (QoL) của bệnh nhân sau mổ ở mức độ chấp nhận được và hài lòng có tỷ lệ 90,6% cao hơn mức trước phẫu thuật là 18,5% (p<0.001).

268 Kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2024 / Phạm Thị Kiều Trang, Hoàng Thị Thu Hà, Dương Thị Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 63 - 68 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên 175 điều dưỡng viên đang thực hiện chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và hệ thống phòng khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương. Kết quả: Điểm kiến thức trung bình chung là 41,51±5,74. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức chung về phòng ngừa chuẩn đạt 66,9% (117 điều dưỡng viên); có 33,1% có kiến thức chưa đạt (58 điều dưỡng viên). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành về rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn đúng thời điểm vệ sinh tay; sử dụng phương tiện phòng hộ đúng (khẩu trang, mũ) đạt cao nhất là 86,3% và 88,6%. Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành đạt thấp nhất ở nội dung về thực hành tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch (81,7% và 84,0%). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành chung về phòng ngừa chuẩn đạt là 81,7%. Kết luận: Thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên mức độ khá tốt, tuy nhiên vẫn còn 1/3 tỷ lệ điều dưỡng chưa có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn. Cần tiếp tục tăng cường kiến thức đúng về phòng ngừa chuẩn cho điều dưỡng.

269 Đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 75 - 80 .- 610

Glôcôm kháng trị thất bại với phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc thường quy là một thách thức với bác sĩ glôcôm. Bệnh nhân có thể mù lòa hoặc đau nhức dữ dội. Gần đây, phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung kết hợp 2 kỹ thuật: “quét và chấm điểm”, với khả năng hạ nhãn áp và an toàn. Vì vậy chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị đã thất bại với phương pháp quang đông thể mi thường quy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng. Tái khám sau 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Tiêu chuẩn thành công khi nhãn áp hạ ≥ 20% hoặc nhãn áp từ 6 đến 25 mmHg và không có phẫu thuật glôcôm khác. Kết quả: Nghiên cứu 39 mắt, tuổi trung bình: 55,2 ± 12,9, tỉ lệ nam : nữ ≈ 1,2 : 1. Glôcôm tân mạch tỉ lệ cao nhất chiếm 38,5%. Thị lực từ sáng tối âm đến ĐNT 0,5m. Tất cả ở giai đoạn nặng có tỉ lệ lõm / đĩa ≈ 1.0. Nhãn áp trước điều trị là 43,1 ± 9,6 mmHg sau 6 tháng 20,7 ± 13,5 mmHg (giảm 60%) (p < 0,001). Số lượng thuốc hạ áp trước điều trị là 3,6 ± 0,6 còn 1,5 ± 1,1 sau 6 tháng (p < 0,001). Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng. Kết luận: Phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung có hiệu quả và an toàn trên bệnh nhân glôcôm kháng trị đã thất bại với phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc thường quy.

270 Định loài phân tử và quan hệ phả hệ của ngoại ký sinh trùng trên bệnh nhân viêm da do Demodex spp. dựa trên 16s RDNA ty thể / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 38 - 44 .- 610

Xác định thành phần loài và quan hệ phả hệ Demodex spp. bằng sinh học phân tử. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tách chiết DNA từ các phân lập Demodex trên các bệnh nhân viêm da và khuếch đại PCR gen ty thể (mt) 16S rDNA. Sản phẩm PCR khuếch đại được tinh khiết và định loài. Sản phẩm mt16s rDNA đã khuếch đại được giải trình tự và so sánh với cơ sở dữ liệu BLAST trên ngân hàng gen NCBI để so sánh góc độ phân tử. Kết quả: Tất cả 12 mẫu Demodex spp. đều thuộc loài D. folliculorum. Cây phả hệ di truyền được dựng dựa trên trình tự mt16s rDNA cho thấy D. folliculorum quan hệ gần hơn D. brevis. Tất cả phân lập thuộc D. folliculorum và giải trình tự một phần 16S rDNA ty thể có thể ứng dụng phân tích quan hệ phả hệ di truyền, nhưng không xác định nội loài. Kết luận: Tất cả phân lập thuộc loài D. folliculorum và giải trình tự một phần (mt) 16S rDNA có thể phân tích mối quan hệ phả hệ ở mức độ phân tử giống loài.