CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
271 Đánh giá kết quả điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (2022-2024) / Ngũ Thị Thắm, Vũ Văn Du, Quế Anh Trâm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 33 -37 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không ngẫu nhiên, không đối chứng, so sánh trước sau. Kết quả: Trong số 42 bệnh nhân tham gia điều trị, tỷ lệ hết tổn thương trên lâm sàng sau 4 tuần là 78,6%, tỷ lệ khỏi sau 4 tuần trên xét nghiệm nấm (-) là 78,6%, tỷ lệ khỏi trên lâm sàng và xét nghiệm nấm (-) là như nhau và được coi là khỏi bệnh, trong đó có 3 bệnh nhân không khám lại, nên tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh trong nghiên cứu là 84,6%(33/39). Tỷ lệ có tải lượng vi rút (+) giảm đáng kể từ 61,5% trước điều trị còn 38,5% sau điều trị, p < 0,05. Tỷ lệ không khỏi sau 4 tuần điều trị nấm miệng là 15,4%(6/39), trong đó tỷ lệ không khỏi ở bệnh nhân HIV/AIDS ở giai đoạn III, IV lần lượt là 44,4% và 100,0%. Tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn của thuốc fluconazole150mg là 11,4% (9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn với 16,7%(7/42), các tác dụng phụ khác gồm tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi tương ứng 9,5%, 4,8%, 4,8%. Kết luận: Trong 42 bệnh nhân thma gia điều trị có 3 bệnh nhân không khám lại, vì vậy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nấm miệng điều trị bằng fluconazole 150mg là 84,6% (33/39). Tỷ lệ tác dụng không mong muốn của thuốc là 11,4%(9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn16,7%(7/42), tự khỏi sau khi dừng điều trị 1 – 3 ngày.

272 Kiến thức dự phòng đột quỵ não của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2024 / Hoàng Thị Minh Thái, Lô Thị Ngọc Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 27 - 32 .- 610

Mô tả kiến thức dự phòng đột quỵ não của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 132 người bệnh THA điều trị ngoại trú thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu và trả lời câu hỏi bằng phiếu khảo sát. Kết quả: Kiến thức chung của của người bênh đạt mức trung bình với điểm trung bình là 7,32 ± 0,85 điểm/10 điểm. Trong đó, 23,5 % ĐTNC có kiến thức ở mức độ tốt, 43,9 % mức độ trung bình và 32,6 % mức độ kém. Người bệnh có trình độ học vấn cao, người dân tộc kinh và người sống vùng thị trấn thì có điểm kiến dự phòng đột quỵ não cao hơn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian mắc bệnh có liên quan thuận mức độ trung bình đến kiến thức dự phòng ĐQN (r =0,571; p<0,05). Kết luận: Kiến thức của người bệnh THA về dự phòng ĐQN ở mức trung bình. Điều dưỡng cần tư vấn giáo dục nâng cao kiến thức dự phòng đột quỵ não cho người bệnh THA, đặc biệt cần chú ở đối tượng người dân tộc thiểu số, người có trình độ học vấn thấp và người sống ở vùng sâu, vùng xa

273 Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Dương Thị Khánh Linh, Lê Trần Anh, Tăng Xuân Hải // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 20 - 26 .- 610

Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm men, nấm sợi và vị trí phân loại nấm gây bệnh trong cây phả hệ. Phương pháp: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại la bô, với các kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud Chromagar với độ pH < 5,5 và có kháng sinh. Xác định tỷ lệ, thành phần loài dựa vào khóa định loài, sinh học phân tử và giải trình tự gen. Kết quả: Trong 126 mẫu nấm, tỷ lệ nấm men là 94 mẫu (74,6%) và nấm sợi chiếm 25,4%(32/126). Bằng phương pháp định danh bằng hình thái, PCR-RFLP và giải trình tự, nghiên cứu chúng tôi phát hiện 11 giống với 24 loài. Tác nhân nấm men gây bệnh nhiều nhất 74,7%(94/126), trong đó Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 61,7%(58/94). Tác nhân nấm sợi gây bệnh chiếm 25,4%(32/126), trong đó tỷ lệ cao nhất là Asfergilus flavus 46%(18/32). Một số loài gây bệnh ít gặp cũng được phát hiện là Talaromyces pinophilus, Curvularia lunata, Penicillium polonicum, Trigonopsis variabilis... Kết luận: Đã xác định được 11 giống, 24 loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân.

274 Thực trạng thực hành tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Phí Thị Thắm, Nguyễn Thị Lan Anh, Trần Ngọc Tâm Phúc // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 316 - 322 .- 610

Mô tả thực trạng thực hành tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và nhận xét một số yếu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc của nhóm đối tượng nghiên cứu trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành trên 323 người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu. Bộ công cụ Hypertension Self-care Activity Level Effects (H-SCALE) được sử dụng để đo lường thực hành tự chăm sóc. Dữ liệu được thu thập thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Kết quả: Tỉ lệ người bệnh tuân thủ thực hành tự chăm sóc tốt chiếm 65.94%. Các yếu tố như giới tính (OR=2.23, 95%CI: 1.34 - 3.75), nơi cư trú (OR=0.73, 95%CI: 0.56 - 0.98), thời gian mắc bệnh (OR=1.61, 95%CI: 1.26 - 3.35), mức độ kiến thức về tự chăm sóc (OR=1.45, 95%CI: 1.26 - 2.44), cũng như việc tham gia các nhóm/ câu lạc bộ dành cho người bệnh tăng huyết áp (OR=1.93, 95%CI: 1.32 - 3.05) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến tuân thủ tốt thực hành tự chăm sóc. Kết luận: Tỷ lệ người cao tuổi tăng huyết áp tuân thủ tốt tự chăm sóc ở mức trung bình. Việc nâng cao kiến thức về tự chăm sóc và khuyến khích tham gia các nhóm/CLB là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và duy trì tốt các hoạt động tự chăm sóc.

275 Gánh nặng của người chăm sóc cho người bệnh parkinson điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Thị Hoài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 310 - 315 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá gánh nặng và xác định các yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc chính đối với người bệnh Parkinson điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ công cụ Zarit burden interview(ZBI) điều tra trên 104 người chăm sóc chính trong thời gian từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025. Kết quả cho thấy, điểm trung bình gánh nặng chăm sóc theo thang đo Zarit là 44,0 điểm. Phân bố mức độ gánh nặng cho thấy tỷ lệ người chăm sóc có gánh nặng trung bình chiếm cao nhất (62,5%), tiếp theo là gánh nặng ít (20,2%), gánh nặng nhiều (13,5%) và không có gánh nặng (3,8%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với gánh nặng chăm sóc bao gồm: giai đoạn tiến triển của bệnh, sự hiện diện của bệnh mạn tính kèm theo và thời gian mắc bệnh (p<0,05). Ngoài ra, tình trạng sức khỏe thể chất tốt hơn, thu nhập cá nhân cao hơn và số lượng người cùng tham gia chăm sóc nhiều hơn có mối tương quan nghịch với mức độ gánh nặng chăm sóc (p<0,01). Ngược lại, thời gian dành cho chăm sóc người bệnh càng dài thì gánh nặng chăm sóc càng lớn (p<0,01). Kết luận: Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải có các can thiệp hỗ trợ toàn diện cho người chăm sóc, đặc biệt trong các trường hợp bệnh Parkinson tiến triển nặng và kéo dài.

276 Cảm nhận kỳ thị và chiến lược đối phó của cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Hà Nội / Khánh Thị Loan, Mai Thị Lan Anh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 304 - 309 .- 610

Mô tả cảm nhận kỳ thị và các chiến lược đối phó với sự kỳ thị của cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính được thực hiện trên 11 cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ đang nhận điều trị/can thiệp tại Bệnh viện Nhi Trung ương và năm trung tâm giáo dục đặc biệt tại Hà Nội thông qua phỏng vấn sâu sử dụng bộ câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc bao gồm 5 câu hỏi mở. Kết quả: Cha mẹ cảm thấy bị kỳ thị nhiều nhất là bị đổ lỗi cho khuyết tật của con. Chiến lược đối phó với sự kỳ thị được cha mẹ sử dụng trong nghiên cứu bao gồm chia sẻ chẩn đoán, giáo dục mọi người về rối loạn phổ tự kỷ, học cách thích nghi với kỳ thị, né tránh một số tình huống cụ thể và trang bị cho con những kỹ năng cần thiết. Kết luận: Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các chương trình giáo dục để làm giảm cảm nhận kỳ thị của nhóm đối tượng này.

277 Kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức năm 2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 94 - 100 .- 724

Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 115 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường chiếm 70,4%. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt về chế độ ăn uống chiếm 59,1%. Kiến thức về chế độ ăn uống có mối liên quan với thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 (p < 0,05). Kết luận: Nhìn chung kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 còn chưa cao. Do đó bệnh viện cần tăng cường công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường type 2 để nâng cao kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh.

278 Căng thẳng và một số yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng / Trần Thị My, Dương Vỹ Duyên, Lê Huyền Trinh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 87 - 93 .- 610

Xác định tỷ lệ mức độ căng thẳng của sinh viên (SV) điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 510 SV điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng. Đánh giá tình trạng căng thẳng bằng thang đo DASS – 21. Kết quả: Tỷ lệ căng thẳng ở SV là 53,1%. Trong đó căng thẳng mức độ nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt theo tỷ lệ: 18,4%, 18,8%, 11,6%, 4,3%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng bao gồm: tình trạng sống, cảm nhận tình trạng sức khỏe, tần suất tập thể dục, hôn nhân của bố/mẹ, hài lòng về ngành học (p<0,05). Kết luận: Căng thẳng là tình trạng phổ biến trong SV Điều dưỡng. SV cần tham gia tập luyện thể dục tăng cường sức khỏe về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, giảng viên và nhà trường cần chú trọng đến vấn đề truyền cảm hứng nghề nghiệp cho các em SV.

279 Thực trạng sức khỏe tâm thần của học sinh THPT tại Hà Nội : nghiên cứu cắt ngang về trầm cảm, lo âu và căng thẳng / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 79 - 86 .- 610

Xác định tỷ lệ trầm cảm, lo âu và căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông tại Thành phố Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 501 học sinh THPT tại Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2023. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi trực tuyến gồm thông tin nhân khẩu học và thang đo DASS-21. Phân tích dữ liệu sử dụng SPSS 27.0 với thống kê mô tả, ANOVA, t-test, kiểm định khi bình phương, và hồi quy đa biến. Kết quả: Tỷ lệ học sinh có dấu hiệu trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 78,8%, 86,2% và 76,6%. Trong đó, các mức độ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt ở nữ sinh. Giới tính có liên quan có ý nghĩa thống kê với cả ba vấn đề tâm lý (p < 0,05), trong khi khối lớp và nhóm trường học không có mối liên quan đáng kể. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn tâm lý ở học sinh THPT tại Hà Nội ở mức cao, đặc biệt ở nhóm nữ. Cần có các chương trình can thiệp sớm phù hợp để hỗ trợ tâm lý tại các trường THPT nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần cho học sinh.

280 Thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội / Vũ Thúy Hương, Nguyễn Hồng Trang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 67 - 72 .- 610

Mô tả thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng thang đánh giá trầm cảm, lo âu và stress DASS-21 Tiếng Việt cho 104 bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Kết quả: Có 21,2% bà mẹ có biểu hiện căng thẳng, trong đó mức độ nhẹ chiếm 63,7%, mức độ vừa 22,6% và mức độ nặng 13,7%. Tỷ lệ lo âu là 76,9%, với lo âu mức độ vừa chiếm 58,8%, tiếp theo là mức độ nặng/rất nặng 28,7% và mức độ nhẹ 12,5%. Tỷ lệ trầm cảm là 72,1%, trong đó trầm cảm mức độ vừa chiếm 52,0%, tiếp đến là mức độ nhẹ 42,7% và mức độ nặng/rất nặng chiếm 5,3%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng rối loạn sức khỏe tinh thần ở bà mẹ có con nhỏ tại xã Việt Hùng là một vấn đề cần được quan tâm. Do vậy, cần có các can thiệp hỗ trợ tâm lý phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cả mẹ và trẻ.