CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
301 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mũi xoang đối với chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn / Quản Thành Nam, Nghiêm Đức Thuận, Đỗ Lan Hương, Đỗ Trâm Anh, Nguyễn Thị Hoà // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 27-34 .- 610
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường hợp trên 42 bệnh nhân nhằm đánh giá sự biến đổi chức năng vòi nhĩ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn có rối loạn chức năng vòi nhĩ.
302 Nghiên cứu đặc điểm u nhú mũi xoang và đánh giá tình trạng tái phát sau phẫu / Dương Ngọc Chu, Cao Minh Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 35-43 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang và nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang; Nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật.
303 Tổng kết phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Trần Quang Minh, Phạm Thành Huy // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 44-51 .- 610
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 49 bệnh nhân được phẫu thuật cấy ốc tai điện tử có bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến 2024. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 5,1 ± 4,6. Có 30,6% trường hợp dị dạng tai trong đơn thuần, 30,6% trường hợp khiếm khuyết thần kinh ốc tai đơn thuần và 38,8% các trường hợp vừa có dị dạng tai trong vừa có khiếm khuyết thần kinh ốc tai. Ốc tai phân chia không hoàn toàn loại 2 là dị dạng tai trong thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26,5%, tiếp theo là ốc tai kém phát triển loại 3: 16,4% và dãn rộng cống tiền đình: 10,3%. Về khiếm khuyết thần kinh ốc tai, thiểu sản chiếm tỷ lệ 42,9%, bất sản thần kinh ốc tai: 26,5%. Đa số trường hợp điện cực được đặt qua màng cửa sổ tròn: 79,6%.
304 Liên quan giữa kết quả mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh / Trần Trung Nghĩa, Lê Đình Tùng, Nguyễn Trọng Tuệ // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 52-61 .- 610
Loãng xương là một hội chứng với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy xương. Nhằm cung cấp thêm thông tin cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng sớm loãng xương, nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 306 phụ nữ mãn kinh đến khám sức khỏe định kì tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được làm xét nghiệm nồng độ canxi máu và đo mật độ xương bằng phương pháp DXA tại vị trí cổ xương đùi và đốt sống thắt lưng.
305 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với nồng độ EBV-DNA huyết thanh ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Phạm Văn Thắng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 62-71 .- 610
Ung thư vòm mũi họng là bệnh ung thư thường gặp vùng đầu cổ. Bệnh có yếu tố địa lý rất rõ rệt và liên quan chặt chẽ với virus Epstein Barr. Nghiên cứu cắt ngang trên 118 người bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan nồng độ EBV-DNA huyết thanh. Xuất hiện hạch cổ là triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 61,8%.
306 Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ / Đinh Vũ Ngọc Ninh, Nguyễn Xuân Trung, Hoàng Bùi Bảo, Trần Như Minh Hằng, Đặng Trần Khang, Ngọ Đình Đại, Dương Thanh Nga, Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 72-79 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175 – Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 09/2023 đến tháng 06/2024. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ.
307 Huyết thanh chẩn đoán Mycoplasma pneumoniae ở các bệnh nhân hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc / Trần Thị Huyền, Nguyễn Thị Hà Vinh, Phạm Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Quách Thị Hà Giang, Lê Huyền My, Lê Hữu Doanh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 80-89 .- 610
Mycoplasma pneumoniae (M. pneumoniae) không chỉ gây bệnh ở phổi mà còn gây các biểu hiện ở da-niêm mạc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được tiến hành trên 54 bệnh nhân hồng ban đa dạng (erythema multiforme-EM), 30 bệnh nhân hội chứng Steven-Johnson (Stevens-Jonhson syndrome-SJS)/hoại tử thượng bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis-TEN) và 30 người khỏe mạnh nhằm xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với M. pneumoniae và mối liên quan của vi khuẩn này với đặc điểm lâm sàng.
308 Nồng độ 25-Hydroxyvitamin D huyết thanh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi viêm phổi tại Bệnh viện E / Chu Thị Thanh Hoa, Trương Văn Quý, Ninh Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 90-97 .- 610
Khảo sát nồng độ 25(OH)D huyết thanh ở trẻ mắc viêm phổi và một số yếu tố liên quan, nhận xét mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D với mức độ nặng của viêm phổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 93 bệnh nhi từ 01 tháng đến 60 tháng tuổi mắc viêm phổi điều trị tại Khoa Nội Nhi tổng hợp - Bệnh viện E từ tháng 5/2023 đến tháng 6/2024.
309 Xác định chỉ số đường huyết của bánh quy có bổ sung vỏ đậu xanh / Đào Thị Yến Phi, Trần Quốc Cường, Đoàn Thị Ánh Tuyết, Lê Hoàng Hạnh Nghi, Lê Huy Hoàng, Nguyễn Lê Quỳnh Như, Phạm Trần Thiên Nhân, Thị Kim Thoa Đoàn, Đinh Xuân Nguyệt Anh, Phạm Minh Châu // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 98-105 .- 610
Nghiên cứu xác định chỉ số đường huyết (GI) của hai loại bánh quy bổ sung vỏ đậu xanh từ hai nguồn nguyên liệu khác nhau. Nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chỉ số GI của thực phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN10036:2013 thực hiện trên 11 đối tượng trưởng thành khỏe mạnh.
310 So sánh kết quả tạo phôi trong thụ tinh ống nghiệm giữa phác đồ kích thích buồng trứng có mồi Progestin và GNRH-Antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh / Đỗ Thị Thu Trang, Đỗ Tuấn Đạt, Lê Hoàng, Giáp Thị Mai Phương, Phí Thị Tú Anh, Lê Đức Thắng, Nguyễn Phúc Hiếu, Phạm Thị Anh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 106-113 .- 610
Nghiên cứu hồi cứu 730 phụ nữ vô sinh thực hiện IVF, gồm hai nhóm: nhóm sử dụng PPOS với dydrogesterone (n = 365) và nhóm sử dụng GnRH-ant (n = 365), nhằm so sánh hiệu quả của hai phác đồ kích thích buồng trứng. Kết quả không có sự khác biệt đáng kể về các đặc điểm cơ bản (tuổi, BMI, AMH, AFC) giữa hai nhóm nghiên cứu. Số lượng phôi ngày 3 chất lượng tốt (4,85 ± 3,8 vs 4,89 ± 3,52), số lượng noãn, noãn trưởng thành (MII), phôi ngày 3 và phôi nang thu được là tương đương giữa hai nhóm PPOS và GnRH-ant. Tổng liều FSH không có sự khác biệt. Tuy nhiên, nồng độ estradiol vào ngày tiêm hCG ở nhóm PPOS cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm GnRH-ant. Không ghi nhận trường hợp OHSS từ mức độ trung bình đến nặng ở cả hai nhóm.