CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
251 Comparison of grace, timi risk scores for prediction of major adverse cardiac events in patients with acute myocardial infarction, Vietnam / Vu Ngoc Trung, Nguyen Khanh Linh, Vu Van Nga, Le Thi Diem Hong, Pham Thi Thuy An, Do Thi Quynh // .- 2023 .- Tập 173 - Số 12 - Tháng 12 .- P. 135-145 .- 610
Acute myocardial infarction (MI) is one of the leading causes of cardiovascular death and can experience many events during illness. Therefore, many risk prediction scales have been established to stratify patients with acute MI, in which TIMI and GRACE scores are common. We conducted this study to compare the predictability of GRACE and TIMI scores in patients with acute MI within 12 months. A prospective cohort study was performed on 195 patients with acute MI, of which 86 patients had ST elevation (STEMI) and 109 patients without ST elevation (NSTEMI). The study looked at five major events including death, coronary re-intervention, bleeding due to drug use, re-hospitalization, and stroke.
252 A comparative study of population characteristics and capacity aspects of dementia care between the nursing home and hospital nurses in Hanoi, Vietnam / Nguyen Huynh Phuong Anh, Nguyen Xuan Thanh, Nguyen Thi Phuong Linh, Nguyen Thi Mai Huong, Nguyen Hong Hanh, Vu Thi Thanh Huyen // .- 2023 .- Tập 173 - Số 12 - Tháng 12 .- P. 146-158 .- 610
Nurses play an important role in dementia care delivery in hospitals and communities. Exploring nurses’ capacity aspects in dementia care such as knowledge, attitudes, and confidence is essential for developing appropriate health professional education to achieve optimal care in different aged care facilities. This cross-sectional study aimed to describe and examine the differences in population characteristics and dementia care capacity between the nursing home and hospital nurses in Hanoi, Vietnam from January to March 2023.
253 Kết quả sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật loại I, tại Khoa Phẫu thuật Chi trên, Bệnh viện Quân y 175, trong quí II/2023 / Nguyễn Thị Thái Hằng, Phạm Thị Hiếu, Trần Quốc Doanh // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 54-59 .- 610
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật loại I tại Khoa Phẫu thuật Chi trên Bệnh viện Quân y 175.
254 Phân tích một số đặc điểm của bệnh nhân đột quỵ tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện C Đà Nẵng, năm 2021-2022 / Võ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Diệu // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 97-106 .- 610
Nghiên cứu mô tả hồi cứu thông tin của bệnh nhân đột quỵ được chẩn đoán dựa vào phân loại bệnh tật quốc tế (ICD10), được ghi chép trong “Bảng kê chi phí điều trị nội trú” hai năm 2021 và 2022, lưu tại phần mềm khoa Đột quỵ Bệnh viện C Đà Nẵng”.
255 Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại khoa Nội, Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng, năm 2021 và 2022 / Đặng Thị Thùy Linh, Hà Văn Thạnh, Hồ Văn Long // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 152-162 .- 610
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân viêm phổi cộng đồng và tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng cho bệnh nhân nội trú tại khoa Nội, Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ sẽ giúp đưa ra những nhận định về thực trạng bệnh viêm phổi cộng đồng tại một địa phương cấp quận/huyện và hiệu quả điều trị thông qua cách sử dụng kháng sinh tại tuyến y tế cơ sở, nhằm đưa ra các kiến nghị giúp phòng bệnh, hạn chế sự kháng thuốc trong cộng đồng tại tuyến cơ sở.
256 Phân tích kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân tỉnh Phú Yên năm 2021-2022 / Lê Thị Mỹ Ngọc, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Hà Văn Thạnh // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 74-84 .- 610
Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân; Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân.
257 Đánh giá giá trị chẩn đoán của khay thử phát hiện nhanh kháng nguyên virus rubella / Ngô Thu Hường, Ngô Tiến Thọ, Nguyễn Đăng Hiền, Trương Quốc Phong, Trần Văn Sơn // .- 2024 .- Tập 66 - Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 65-69 .- 610
Rubella là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp do virus rubella gây ra. Mặc dù phần lớn bệnh ở mức độ nhẹ nhưng khi phụ nữ mang thai mắc bệnh có thể gây ra những dị tật bẩm sinh nghiêm trọng đối với thai nhi, do đó việc sàng lọc, chẩn đoán phát hiện nhiễm virus rubella sớm là rất cần thiết. Với mục tiêu đó, các tác giả đã nghiên cứu phát triển khay thử chẩn đoán nhanh kháng nguyên virus rubella. Khay thử được phát triển dựa trên kỹ thuật sắc ký miễn dịch sử dụng hạt nano vàng. Nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc tính của khay thử, bao gồm ngưỡng phát hiện, phản ứng chéo với một số tác nhân gây bệnh, độ lặp lại, độ nhạy và đặc hiệu.
258 Nồng độ huyết thanh Interleukin-1 beta, Interleukin-6 và Interleukin-8 trong hồng ban đa dạng lan tỏa / Lê Hữu Doanh, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Huyền My, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Đào Hữu Ghi, Trần Thị Huyền // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 1-10 .- 610
Hồng ban đa dạng (erythema multiforme - EM) là một bệnh có thương tổn da - niêm mạc điển hình trên lâm sàng. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh có thể liên quan tới các nhiễm trùng, sự hoạt động của các tế bào miễn dịch và các cytokine. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát nồng độ huyết thanh interleukin-1 beta (IL-1β), IL-6 và IL-8 trong EM có thương tổn da lan tỏa. Kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang được sử dụng để phát hiện đồng thời nhiều cytokine.
259 Xác định tỷ lệ kiểu gen trên locus HLA-DRB1 và mối liên quan với kháng thể kháng Acetylcholin ở người bệnh nhược cơ / hạm Kiều Anh Thơ, Lê Văn Minh, Trần Văn Đệ, Phạm Văn Phương, Nguyễn Thanh Bình, Lê Đình Tùng, Trần Quang Khải // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 11-22 .- 610
Bệnh nhược cơ là một bệnh lý rối loạn tự miễn hiếm gặp, một số trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Vai trò kiểu gen của hệ kháng nguyên bạch cầu người (Human Leucocyte Antigen - HLA) đối với bệnh nhược cơ bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện trên 33 bệnh nhân nhược cơ đến khám hoặc điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 9/ 2019 đến tháng 12/2021.
260 Bước đầu đánh giá tính an toàn của liệu pháp miễn dịch tự thân ở bệnh nhân ung thư phổi / Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Huy Thịnh, Hồ Mỹ Dung, Trịnh Lê Huy, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Tuấn, Lê Ngọc Anh, Hoàng Huy Hùng, Nguyễn Thanh Bình // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 23-31 .- 610
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 10 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được truyền khối tế bào miễn dịch tự thân (tế bào diệt tự nhiên (NK) hoặc tế bào gamma delta T (γδT)), tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tính an toàn của liệu pháp trong quá trình điều trị, kết thúc điều trị, sau điều trị 3 tháng và 6 tháng. Các chỉ số đánh giá được phân loại theo hướng dẫn CTCAE 5.0 năm 2017.