CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
241 Kết quả xử trí bệnh nhân tuyến cơ tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Minh Tuấn, Vũ Văn Du // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 121 - 126 .- 610
Mô tả kết quả xử trí bệnh nhân tuyến cơ tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu số liệu 296 bệnh nhân bệnh tuyến cơ tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 1/1/2022 đến 31/12/2023. Kết quả: Bệnh tuyến cơ tử cung đơn thuần chiếm 65,5%; bệnh tuyến cơ tử cung và u cơ trơn chiếm 34,5%. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chiếm tỷ lệ 74,7%; phẫu thuật mở, chiếm tỷ lệ 23,0%; phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở 2,3%. Tai biến chảy máu gặp phải trong mổ là 2,7% và 1 trường hợp thủng ruột non, chiếm tỷ lệ 0,4%. Tỷ lệ phải truyền máu sau phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 27,0%. Tỷ lệ thành công là 97,3%. Có 08 trường hợp thất bại (bao gồm 07 trường hợp chảy máu và 01 trường hợp thủng ruột non) chiếm tỷ lệ 2,7%. Phương pháp xử trí có liên quan đến số ngày nằm viện (p<0,05). Tỷ lệ điều trị thành công ở nhóm bệnh tuyến cơ tử cung đơn thuần là 98,9% cao hơn so với nhóm bệnh tuyến cơ tử cung và u cơ trơn với 94,1% (p<0,05). Kết luận: Phương pháp cắt bỏ tử cung là phương pháp điều trị dứt điểm duy nhất cho những bệnh nhân bị bệnh tuyến cơ tử cung đã hoàn tất quá trình sinh con. Kết quả điều trị có liên quan đến phân loại nhóm bệnh. Tuy vậy, chưa có trường hợp nào trong nghiên cứu được phẫu thuật bảo tồn tử cung.
242 Mối liên hệ giữa thang điểm albumin-globulin và các chỉ số sinh hóa tiên lượng ở bệnh nhân đa u tủy xương / Vũ Đức Bình, Nguyễn Thị Huyền, Vũ Thị Mai // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 133 - 138 .- 610
Phân tích mối liên quan giữa một số chỉ số sinh hóa với thang điểm Albumin – Globulin (AGS). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có phân tích trên 98 người bệnh mới chẩn đoán Đa u tủy xương (multiple myeloma, MM) giai đoạn 2022-2024 tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương. Kết quả: Người bệnh trong nghiên cứu có tuổi trung bình 64,7 và 44,9% là nam giới. Khác biệt giữa các nhóm điểm AGS về giới tính và tuổi của người bệnh không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ albumin có xu hướng giảm theo thang điểm AGS (từ 41,5 xuống 27,8), trong khi nồng độ globulin tăng từ 29,2 lên 90,5 khi AGS lên cao (p < 0,05). Các chỉ số β2M, creatinin, calci và LDH không có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm AGS. Mô hình hồi quy đa biến phụ thuộc vào các chỉ số sinh hóa không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Không có sự liên quan nào giữa tuổi và giới tính của người bệnh với điểm số AGS. Albumin tỉ lệ ngịch và globulin tỉ lệ thuận với điểm số AGS, các chỉ số β2M, creatinin, calci và LDH giống nhau giữa các nhóm điểm AGS.
243 Đặc điểm nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (AECOPD) điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương / Nguyễn Thanh Hà, Đinh Văn Lượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 139 - 144 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 nhân được chẩn đoán xác định là AECOPD vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 11/2023 - 05/2024. Kết quả: Phần lớn là nam giới (91,5%), thuộc nhóm 60-79 tuổi (76,0%). Trung bình phần trăm FEV1 cao nhất ở GOLD 1 là 91,67 ± 8,12; thấp nhất ở GOLD 4 là 23,23 ± 4,59. Nồng độ CRP, PCT cao nhất ở mức độ I và GOLD 4 lần lượt là 85,9 (96,61 ± 59,29) mg/l; 3,03 (9,54 ± 46,10) ng/ml và 92,1 (107,71±53,03) mg/l; 4,06 (14,09 ± 67,53) ng/ml; thấp nhất ở mức độ III và GOLD 1 lần lượt là 56,95 (63,94 ± 36,22) mg/l; 0,25 (0,27 ± 0,20) ng/ml và 61,35 (64,23 ± 31,80) mg/l; 0,39 (0,29 ± 0,20) ng/ml, p < 0,05. Kết luận: CRP và PCT là các dấu ấn sinh học đáng tin cậy, phản ánh mức độ nặng và giai đoạn của AECOPD, hỗ trợ hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị.
244 Kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng trên bệnh nhân có thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 145 - 150 .- 610
Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng trên nhóm bệnh nhân có thai tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong 5 năm từ 2019-2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 74 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong quá trình mang thai tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ 1/1/2019 đến 31/12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 27,1 ± 4,0 tuổi. Có 74,3% trường hợp còn nhu cầu sinh đẻ và 35,1% có tiền sử vết mổ cũ. Tỉ lệ phẫu thuật nội soi bóc u buồng trứng đạt 77% với đa số được chỉ định phẫu thuật cấp cứu (74,3%), phần lớn có u buồng trứng xoắn, vỡ (70,3%). Tất cả bệnh nhân không có tai biến trong phẫu thuật, sau mổ ổn định và không có biến chứng. Thời gian nằm viện trung bình là 5,1 ± 2,0 ngày và 44,6% giải phẫu bệnh là u nang bì. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng ở phụ nữ mang thai tương đối an toàn với tỉ lệ 100% bệnh nhân không có tai biến và biến chứng của phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi. Ở đối tượng bệnh nhân còn trẻ, phẫu thuật nội soi bóc u buồng trứng hay được lựa chọn hơn (77%). Chỉ định phẫu thuật cấp cứu có thể đặt ra với u buồng trứng xoắn, vỡ (74,3%).
245 Kết quả điều trị khe hở xương ổ răng một bên bằng phẫu thuật tạo hình nướu màng xương / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 151 - 157 .- 610
Nghiên cứu mô tả kết quả trên lâm sàng và CBCT của phẫu thuật tạo hình nướu màng xương trong điều trị khe hở xương ổ răng một bên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng, tiến cứu trên 28 bệnh nhân (BN) có khe hở xương ở răng một bên được theo dõi lâm sàng trước và sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tháng, 6 tháng và chụp CBCT trước và sau phẫu thuật 6 tháng. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 5,7 ± 0,9 tuổi, trong đó có 18 (64,3%) BN là nam, 20 (71,4%) BN có KHXOR bên trái, 18 (64,3% ) BN có KHXOR liên quan KHVM toàn bộ đã phẫu thuật và có 16 (57,1%) BN có răng nằm trong khe hở. Thời gian thực hiện phẫu thuật có trung vị là 41,5 phút và khoảng tứ phân vị là 37 phút – 53 phút. Sau phẫu thuật 6 tháng, 100% các BN đạt từ điểm 5 trở lên tương ứng với loại khá, tốt và rất tốt về khía cạnh lâm sàng, thể tích KHXOR giảm 225,9 ± 36,0 mm3 thể tích KHXOR và 32,1% BN có tạo cầu xương qua khe hở. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình nướu màng xương thực hiện cho BN KHXOR một bên ở độ tuổi 5-7 tuổi bước đầu cho kết quả tốt trên lâm sàng và trên CBCT.
246 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương và một số kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ năm 2023-2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 246 - 252 .- 610
Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2023-2024 và một số kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ chăm sóc trẻ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 142 trẻ và các bà mẹ chăm sóc trẻ tại khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 12/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: 19,7% trẻ SDD thấp còi, 17,6% trẻ SDD nhẹ cân, 11,9% trẻ SDD gầy còm, 3,5% trẻ thừa cân, béo phì. Theo SGNA: 35,9% trẻ SDD. Tỷ lệ thiếu máu là 37,32%. Về kiến thức: 66,19% bà mẹ cho rằng nên cho trẻ bú trong 1 giờ đầu sau sinh. Về thực hành, 32,39% bà mẹ cho con bú trong 1 giờ đầu sau sinh. 85,21% bà mẹ ủng hộ nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. 47,18% bà mẹ đãcho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về cho trẻ ăn bổ sung đúng và thưc hành cho trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm lần lượt là 96,48% và 83,33%. Kết luận: Tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Trung ương khá cao. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về NCBSM và ABS cao nhưng tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng còn thấp.
247 Nghiên cứu nồng độ transferrin, ferritin, sắt huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Trần Thị Thanh Mai, Dương Hồng Thái, Nguyễn Thị Ngọc Hà // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 246 - 251 .- 610
Mô tả sự thay đổi nồng độ ferritin, transferrin, sắt huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan và phân tích mối liên quan giữa sự thay đổi transferrin, sắt huyết thanh và ferritin với mức độ bệnh xơ gan theo điểm Child - Pugh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thực tế trên 80 bệnh nhân xơ gan điều trị tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên được chia làm 3 nhóm: xơ gan do virus B hoặc/và C, xơ gan do rượu, xơ gan phối hợp do rượu và virus B hoặc/và C. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nồng độ ferritin huyết thanh trong cả 3 nhóm nguyên nhân do virus, do lạm dụng rượu và nhóm nguyên nhân phối hợp do rượu và virus chủ yếu ở mức bình thường và cao, hầu như không có ferritin ở mức độ thấp (p>0,05). Nồng độ sắt huyết thanh ở nhóm Child Pugh A cao hơn hơn Child Pugh B và C. Nồng độ ferritin huyết thanh tăng ở nhóm Child Pugh B và C cao hơn Child Pugh A. Hầu như nồng độ transferrin ở 3 nhóm đều giảm (p>0,05). Nồng độ transferrin huyết thanh ở nhóm Child Pugh A là cao hơn Child Pugh C, ở Child Pugh C là thấp nhất. Kết luận: Hầu như bệnh nhân xơ gan thường có tình trạng sắt, transferrin huyết thanh giảm và ferritin tăng
248 Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm và xoa bóp bấm huyệt kết hợp viên hoàn cứng tam tý điều trị đau thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng / Dương Trọng Nghĩa, Phạm Thùy Linh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 258 - 263 .- 610
Đánh giá tác dụng của điện châm, xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp viên hoàn cứng Tam tý trong giảm đau và cải thiện vận động điều trị đau thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL). Khảo sát một số tác dụng không mong muốn (KMM) của phương pháp điều trị trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, phương pháp can thiệp lâm sàng không có đối chứng, 38 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp điện châm và xoa bóp bấm huyệt kết hợp với viên hoàn cứng Tam tý. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, mức độ đau VAS giảm từ 5,6 ± 0,5 điểm giảm xuống 1,6 ± 0,9 (<0,05), chỉ số Oswestry Disability Index (ODI) từ 67,8 ± 5,2% giảm xuống còn 23,2 ± 9,4% (<0,05), góc α nghiệm pháp Lasègue tăng từ 35,4 ± 5,0 độ lên 65,5 ± 7,9 (<0,05). Kết luận: Điện châm và xoa bóp bấm huyệt kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có tác dụng cải thiện điểm đau VAS, chỉ số ODI và góc α trong nghiệm pháp Lasègue trong điều trị bệnh nhân đau thần kinh tọa (TKT).
249 Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan đến lối sống của sinh viên năm thứ tư trường Đại học Y Hà Nội năm 2024 / Tạ Hoàng Giang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 286 - 292 .- 610
Mô tả thực trạng thừa cân và béo phì cùng một số yếu tố liên quan đến lối sống ở sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên mẫu gồm 387 sinh viên năm thứ tư tại Trường Đại học Y Hà Nội trong năm học 2023-2024. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi tự điền, bao gồm Bộ câu hỏi Hoạt động Thể chất Quốc tế (IPAQ) và bảng câu hỏi tần suất thực phẩm (FFQ) sửa đổi, bao gồm các yếu tố như thói quen ăn uống, hoạt động thể chất và thời gian ngủ. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm Stata 15.0 để tính toán tỷ số Odds (OR) và khoảng tin cậy 95% cho mối liên hệ giữa các yếu tố lối sống và tình trạng thừa cân/béo phì. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân và béo phì trong mẫu nghiên cứu là 11%, trong đó thừa cân chiếm 10% và béo phì chiếm 1%. Các yếu tố chính liên quan đến nguy cơ thừa cân/béo phì tăng bao gồm sống tại nhà thuê hoặc ký túc xá (OR = 1,9, KTC 95%: 1,01-3,59), sử dụng ít sản phẩm từ sữa (OR = 1,72, KTC 95%: 1,45-2,0) và tiêu thụ ít rau (OR = 3,3, KTC 95%: 1,4-3,6). Ngoài ra, sinh viên ngủ ít hơn 7 giờ hoặc nhiều hơn 10 giờ mỗi ngày có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn đáng kể so với nhóm ngủ 7-8 giờ (OR = 0,6, KTC 95%: 0,58-0,69, p = 0,001). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội là 11%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thừa cân, béo phì của sinh viên với: giới tính, nơi ở, ăn và sử dụng các sản phẩm từ sữa, ăn thịt,ăn rau, thời gian ngủ của sinh viên.
250 Đánh giá độc tính cấp cao chiết thân rễ cây nghệ bọ cạp (curcuma rangjued) định hướng sử dụng làm dược liệu điều trị bệnh cho người / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 293 - 297 .- 610
Từ khóa tiếng anh Curcuma rangjued, Acute toxicity, Mouse model, Oral administration Tóm tắt Đánh giá độc cấp tính từ cao chiết của củ nghệ bọ cạp trên chuột. Phương pháp: Phương pháp thử độc cấp được tiến hành theo Thường quy OECD 420 và Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015. Kết quả: Từ liều 5000 mg/kg trở xuống, cao chiết nghệ bọ cạp không gây độc cấp tính trên đối tượng là chuột nhắt trắng theo đường uống. Kết luận: Nghệ bọ cạp là một nguồn dược liệu tiềm năng được ghi nhận là an toàn, không gây độc ở mức liều lên đến 5000 mg/kg trọng lượng chuột thực nghiệm. Cây nghệ bọ cạp cần được phát triển vùng trồng để tận dụng nguồn dược liệu quý giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng.





