CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
231 Ứng dụng giải mã gen để lựa chọn dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe chủ động / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 69 - 73 .- 610

Nghiên cứu nhằm làm rõ mối liên hệ giữa gen và dinh dưỡng từ đó lựa chọn chế độ ăn uống và vận dụng chủ động chăm sóc sức khỏe chủ động ngay từ các khi khỏe mạnh chưa mắc bệnh. Phương pháp tìm kiếm và tổng quan tài liệu: Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố về mối liên hệ giữa gen và dinh dưỡng, di truyền liên quan đến các chỉ số sức khỏe như BMI, khả năng tiêu hóa, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, béo phì, bệnh tim mạch. Kết quả: Giải mã gen giúp xác định cách cơ thể mỗi người phản ứng với thực phẩm, từ khả năng tiêu hóa đến nguy cơ mắc bệnh mãn tính như tiểu đường, béo phì và bệnh tim mạch. Các nghiên cứu cho thấy những người điều chỉnh chế độ ăn theo thông tin di truyền có thể giảm nguy cơ bệnh tật. Kết luận: Việc ứng dụng giải mã gen trong chế độ dinh dưỡng nhấn mạnh vai trò của giải mã gen trong việc cá nhân hóa chế độ ăn uống để chăm sóc sức khỏe chủ động.

232 Nghiên cứu tổng quan luận điểm tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 240 - 245 .- 610

Mô tả tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và xác định một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu và tổng quan tài liệu: Nghiên cứu phân tích tổng quan hệ thống. Nghiên cứu sử dụng phương pháp rà soát hệ thống với cách tiếp cận PRISMA (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews andMeta-Analyses). Nghiên cứu sử dụng những bài báo đăng trên các tạp chí có bình duyệt bằng tiếng Anh và tiếng Việt, tìm trên cơ sở dữ liệu PubMed/Medline, Google Scholar, Cochrane Library và ResearchGate, sử dụng các từ khóa liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Trong 1522 bài báo được tìm thấy có 13 bài đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Các vấn đề về dinh dưỡng mà phụ nữ mang thai thường gặp phải khi điều trị nội trú là suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. Các bệnh lý thường gặp là đái tháo đường thai kỳ, ung thư, tiền sản giật và tăng huyết áp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai trong các nghiên cứu dao động từ 27% đến cao hơn, thừa cân và béo phì cũng là những thách thức lớn với tỷ lệ béo phì lên đến 54,5% trong một số nghiên cứu. Tình trạng dinh dưỡng kém dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe như thiếu máu và tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ (GDM). Kết luận: Kết quả từ nghiên cứu này có thể là cơ sở để phát triển các chương trình can thiệp dinh dưỡng hiệu quả, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai trong bệnh viện và góp phần vào việc cải thiện sức khỏe cộng đồng.

233 Các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú / Lại Thị Tố Uyên, Đinh Văn Lượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 233 - 239 .- 610

Khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là AECOPD, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024. Các yếu tố lâm sàng, mức độ bệnh Anthonisen, giai đoạn GOLD 2023 và các dấu ấn sinh học (PCT, CRP, số lượng bạch cầu) được đánh giá.. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nam giới (91,5%), tuổi 60-79 (76,9%), với 64,0% có tiền sử nhập viện ≥ 2 lần/năm và 76,0% vẫn hút thuốc lá/thuốc lào. Thời gian mắc COPD từ 5-10 năm chiếm 49,0%, với thời gian điều trị trung bình là 13,24 ± 9,08 ngày. Nồng độ CRP và PCT cao nhất ở mức độ I và GOLD 4 lúc mới nhập viện, giảm thấp nhất ở mức độ III và GOLD 1 trước ra viện, p < 0,01. CRP và PCT tương quan thuận với nhau (r = 0,192, p < 0,01) và CRP tương quan thuận với số lượng bạch cầu (r = 0,210, p < 0,01). Kết luận: Nồng độ CRP và PCT là các dấu ấn sinh học có giá trị, phản ánh mức độ nặng và tình trạng viêm ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Nghiên cứu làm rõ mối tương quan giữa CRP, PCT, và số lượng bạch cầu, cung cấp cơ sở hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COPD hiệu quả hơn.

234 Kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin ở thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái nguyên / Phạm Hồng Yến, Phạm Mỹ Hoài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 202 - 207 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin của thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 220 thai phụ đủ tháng truyền oxytocin đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024. Kết quả: Chúng tôi tìm được 220 thai phụ phù hợp với tiêu chuẩn và đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của thai phụ là 27,2 ± 2,17. Nghề nghiệp chủ yếu của đối tượng nghiên cứu là công nhân. Tỉ lệ thành công đẻ đường âm đạo 82,7%. Tỉ lệ thất bại phải mổ lấy thai là 17,3%. Nguyên nhân chính của mổ lấy thai do cổ tử cung không tiến triển (57,9%). 100% trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar > 7 ở phút đầu tiên. Kết luận: Đẻ chỉ huy tĩnh mạch ở thai phụ đủ tháng là phương pháp an toàn và hiệu quả cho cả thai phụ và thai nhi.

235 Kết quả điều trị gãy xương chính mũi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Đức Tiến, Nguyễn Hồng Hà // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 188 - 192 .- 610

Gãy xương chính mũi là loại gãy xương vùng hàm mặt phổ biến nhất, chiếm khoảng 40% tổng số ca gãy xương vùng hàm mặt vì mũi nằm ở trung tâm và nhô ra phía trước đáng kể so với các cấu trúc khác trên khuôn mặt... Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 123 bệnh nhân được chẩn đoán là gãy xương chính mũi và được điều trị tại khoa Phẫu Thuật Hàm mặt – Tạo hình và Thẩm mỹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: Bệnh nhân được nâng xương mũi chiếm tỷ lệ 94,31%, kết hợp xương bằng nẹp vít chiếm tỷ lệ 5,69%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,6 ngày. Kết quả đạt tốt về giải phẫu 100%, chức năng 86,18% và thẩm mỹ 84.55%. Kết quả chung sau điều trị đạt 76,42% là tốt. Kết luận: Phương pháp điều trị chủ yếu là nâng xương mũi kín và kết hợp xương bằng nẹp vis, phẫu thuật sớm kết hợp với các chuyên khoa mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ.

236 Kiến thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của học sinh trung học tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2024 / Trần Thanh Thế, Huỳnh Ngọc Linh, Bùi Quốc Thắng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 171 - 175 .- 610

Xác định tỷ lệ học sinh trung học có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố liên quan tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 học sinh từ tháng 9/2024 đến tháng 11/2024. Kết quả: Khảo sát trên 220 học sinh, học sinh có nhận thức đúng về bệnh sốt xuất huyết Dengue đạt 90,9%, thực hành đúng chỉ đạt 66,8%. Học sinh nam có kiến thức đúng và thực hành đúng với tỷ lệ lần lượt là 81,3% và 53,1%, thấp hơn so với học sinh nữ với tỷ lệ có kiến thức đúng 94,9% và thực hành đúng 72,4%, với lần lượt OR = 4,26; 95%CI (1,49-12,66) và OR = 2,31; 95%CI (1,20-4,42) và đều có p < 0,001. Tương tự, học sinh có học lực giỏi trở lên có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn so với nhóm còn lại với tỷ lệ tương ứng là 79,7% và 60,9% với OR = 2,51 và 95%CI (1,24-5,33). Các yếu tố không có mối liên quan đến kiến thức và thực hành đúng là khối lớp và số thành viên trong gia đình. Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trung học tại huyện Phong Điền lần lượt là 90,9% và 66,8%. Các yếu tố như học sinh nữ, xếp loại học lực giỏi có kiến thức và thực hành đúng tốt hơn so với nhóm còn lại.

237 Kiến thức và thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và một số yếu tố liên quan của người dân trên 40 tuổi tại thành phố Huế / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 165 - 170 .- 610

Mô tả kiến thức, thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người dân từ 40 tuổi trở lên tại thành phố Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 420 người dân từ 40 tuổi trở lên ở thành phố Huế. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 23,6%; đối tượng nghiên cứu chưa có kiến thức đạt về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 76,4%. Có 18,6% đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; đối tượng nghiên cứu chưa có thực hành đạt về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 81,4%. Yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: nghề nghiệp, trình độ học vấn. Yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: nhóm tuổi, nghề nghiệp và kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

238 Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa trên nền viêm giáp Hashimoto : những thách thức khi phẫu thuật bảo tồn tuyến giáp / Nguyễn Giang Sơn, Trần Ngọc Lương, Nguyễn Văn Lộc // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 116 - 120 .- 610

Ung thư tuyến giáp biệt hóa trên nền viêm giáp Hashimoto gây nhiều biến đổi về giải phẫu, mô học, và chức năng tuyến giáp gây ra nhiều thách thức trong phẫu thuật bảo tồn tuyến giáp. Mục tiêu đánh giá các đặc điểm bệnh học ảnh hưởng đến quyết định phẫu thuật bảo tồn tuyến giáp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 39 bệnh nhân có khối ung thư < 2 cm trên nền viêm giáp Hashimoto được phẫu thuật cắt thùy ± nạo hạch trung tâm từ tháng 5/2023 – tháng 5/2024 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nữ giới ở độ tuối trung niên (38,2 ± 8,9 tuổi), với tiền sử viêm giáp mạn tính từ 3 năm chiếm đa số, anti-TPO dương tính 97,4% bệnh nhân, 87,2% chẩn đoán với khối u >1cm và 89,7% xuất hiện hạch nghi ngờ trên siêu âm, tuy nhiên chỉ 2,6% có kết quả FNA hạch di căn. Cắt thùy tuyến giáp + nạo hạch trung tâm là phương pháp điều trị chính, với ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm 100%, hạch di căn 23,5%. Biến chứng sau mổ duy nhất là khàn tiếng với 10% bệnh nhân bị ảnh hưởng. Khám lại sau 3 tháng không phát hiện tái phát, di căn, chỉ hơn 64,1% đạt mục tiêu điều trị bình giáp sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa trên nền viêm giáp Hashimoto có nhiều thách thức cần giải quyết, nhưng là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị giai đoạn sớm của bệnh.

239 Kết quả xử trí bệnh nhân tuyến cơ tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Minh Tuấn, Vũ Văn Du // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 121 - 126 .- 610

Mô tả kết quả xử trí bệnh nhân tuyến cơ tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu số liệu 296 bệnh nhân bệnh tuyến cơ tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 1/1/2022 đến 31/12/2023. Kết quả: Bệnh tuyến cơ tử cung đơn thuần chiếm 65,5%; bệnh tuyến cơ tử cung và u cơ trơn chiếm 34,5%. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chiếm tỷ lệ 74,7%; phẫu thuật mở, chiếm tỷ lệ 23,0%; phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở 2,3%. Tai biến chảy máu gặp phải trong mổ là 2,7% và 1 trường hợp thủng ruột non, chiếm tỷ lệ 0,4%. Tỷ lệ phải truyền máu sau phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 27,0%. Tỷ lệ thành công là 97,3%. Có 08 trường hợp thất bại (bao gồm 07 trường hợp chảy máu và 01 trường hợp thủng ruột non) chiếm tỷ lệ 2,7%. Phương pháp xử trí có liên quan đến số ngày nằm viện (p<0,05). Tỷ lệ điều trị thành công ở nhóm bệnh tuyến cơ tử cung đơn thuần là 98,9% cao hơn so với nhóm bệnh tuyến cơ tử cung và u cơ trơn với 94,1% (p<0,05). Kết luận: Phương pháp cắt bỏ tử cung là phương pháp điều trị dứt điểm duy nhất cho những bệnh nhân bị bệnh tuyến cơ tử cung đã hoàn tất quá trình sinh con. Kết quả điều trị có liên quan đến phân loại nhóm bệnh. Tuy vậy, chưa có trường hợp nào trong nghiên cứu được phẫu thuật bảo tồn tử cung.

240 Mối liên hệ giữa thang điểm albumin-globulin và các chỉ số sinh hóa tiên lượng ở bệnh nhân đa u tủy xương / Vũ Đức Bình, Nguyễn Thị Huyền, Vũ Thị Mai // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 133 - 138 .- 610

Phân tích mối liên quan giữa một số chỉ số sinh hóa với thang điểm Albumin – Globulin (AGS). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có phân tích trên 98 người bệnh mới chẩn đoán Đa u tủy xương (multiple myeloma, MM) giai đoạn 2022-2024 tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương. Kết quả: Người bệnh trong nghiên cứu có tuổi trung bình 64,7 và 44,9% là nam giới. Khác biệt giữa các nhóm điểm AGS về giới tính và tuổi của người bệnh không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ albumin có xu hướng giảm theo thang điểm AGS (từ 41,5 xuống 27,8), trong khi nồng độ globulin tăng từ 29,2 lên 90,5 khi AGS lên cao (p < 0,05). Các chỉ số β2M, creatinin, calci và LDH không có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm AGS. Mô hình hồi quy đa biến phụ thuộc vào các chỉ số sinh hóa không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Không có sự liên quan nào giữa tuổi và giới tính của người bệnh với điểm số AGS. Albumin tỉ lệ ngịch và globulin tỉ lệ thuận với điểm số AGS, các chỉ số β2M, creatinin, calci và LDH giống nhau giữa các nhóm điểm AGS.