CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2191 Thang điểm chẩn đoán định hướng lao phổi mới AFB âm tính / Vũ Quang Diễn, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Xuân Triều // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 104-107 .- 610

Mô tả thang điểm chẩn đoán định hướng lao phổi mới AFB âm tính trên 134 bệnh nhân từ 4/2005 đến 6/2007. Các triệu chứng có giá trị cao trong chẩn đoán lao phổi với điểm được xác định là: Phối hợp các tổn thương cơ bản của lao trên X quang phổi, sốt nhẹ về chiều trên 2 tuần, ran phổi, ra mô hôi đêm, ho khạc đờm. Ngưỡng điểm chẩn đoán định hướng lao phổi là 10 điểm với độ đặc hiệu là 98 phần trăm, độ nhạy là 92 phần trăm.

2192 Khảo sát tỷ lệ biến đổi một số chỉ số liên quan đến suy tim ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ / Lê Đình Thanh, Trần Triệu Quốc Khánh, Hoàng Trung Vinh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 15-18 .- 610

Khảo sát một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, X quang ngực, điện tim và siêu âm Doppler tim trên 111 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi. Kết quả cho thấy khó thở 69,3 phần trăm, trong đó khó thở thường xuyên là 21,6 phần trăm, khó thở sau gắng sức 47,7 phần trăm; phù ngoại biên 39,6 phần trăm; gan to 36 phần trăm; phù + gan to 30,6 phần trăm. Tim to trên X quang 51,4 phần trăm; phì đại thất trái trên điện tim 75,7 phần trăm; Tăng áp lực động mạch phổi tâm thu 43,2 phần trăm; tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái 65,8 phần trăm.

2193 Bệnh sinh học u nhú thanh quản / Nguyễn Thị Hải Yến, Lương Thị Minh Hương // Y học thực hành .- 2014 .- Số 9 .- Tr. 62-65 .- 610

Với sự phát triển của các phương pháp tện chẩn đoán đặc biệt trong lĩnh vực sinh học phân tử, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để tìm nguyên nhân sinh bệnh u nhú thanh quản với hy vọng từ đó có thể tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả. Tác nhân gây bệnh được đề cập đến nhiều nhất là Human Papilloma Vims.

2194 Dùng thuốc giảm đau trung ương cho người bị ung thư / Lê Quốc Thịnh // Thuốc và sức khỏe .- 2014 .- Số 503 .- Tr. 7-8 .- 610

Hiện nay, có khá nhiều người nhà bệnh nhân ung thư thường tìm mua thuốc giảm đau. Đối với bệnh nhân ung thư mà bệnh đã trở nên trầm trọng, việc dùng thuốc giảm đau là rất cần thiết để giảm những cơn đau mạnh và liên tục, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của họ. Tuy nhiên, thuốc giảm đau có nhiều loại và việc sử dụng phải theo chỉ định của thầy thuốc để tránh “lợi bất cập hại”.

2195 Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc giảm đau để kiểm soát đau sau mổ tại bệnh viện Nhi Trung ương / Dương Thị Ly Hương, Dương Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà // Dược học .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 11-15 .- 610

Bài viết thiết lập danh mục thuốc giảm đau sau phẫu thuật đang được dùng tại bệnh viện Nhi Trung ương và đánh giá hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân.

2196 Đánh giá hiệu quả giảm đau và những tác dụng không mong muốn sau truyền Aclasta / Nguyễn Thị Thiên Hà // .- 2011 .- Số SDB .- Tr. 127-130 .- 610

Đánh giá hiệu quả ngắn hạn của liệu pháp truyền Aclasta trong điều trị loãng xương và khảo sát tác dụng không mong muốn trong và ngay sau truyền Aclasta.

2197 Nghiên cứu tạo phức chất của diclofenac natri và cyclodextrins gps phần xây dựng công thức thuốc tiêm diclofenac natri 75mg/2ml / Cao Ngọc Anh, Sang Cheol Chi // .- 2010 .- Số 11 .- Tr. 10-14 .- 610

Trình bày phương pháp nghiên cứu tạo phức chất của diclofenac natri và cyclodextrins gps phần xây dựng công thức thuốc tiêm diclofenac natri 75mg/2ml.

2198 Độc tính cấp bán trường diễn và tác động giảm đau kháng viêm của nọc bọ cạp đen An Giang (Heterometrus laoticus) / Võ Phùng Nguyên, Lưu Hoàng Lê Giang, Hoàng Ngọc Anh // .- 2009 .- Số 400 .- Tr. 13-17 .- 610

Bài viết khảo sát độc tính cấp, bán trường diễn và các tác động giảm đau, kháng viêm của nọc bò cạp Heterometrus laotieus thô thu mua ở An Giang.

2199 Đánh giá tác dụng điều trị bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thể thận dương hư của bài Hữu quy thang gia giảm / Nguyễn Bội Hương, Dương Minh Sơn, Bùi Sỹ Tùng // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 49 .- Tr. 21-29 .- 610

Nghiên cứu lâm sàng trên 45 bệnh nhân nam trên 50 tuổi có chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thể thận dương hư, được uống thuốc sắc bài hữu quy thang gia giảm trong 30 ngày, mỗi ngày 1 thàng. Kết quả cho thấy bài thuốc có tác dụng cải thiện 1 số triệu chứng lâm sàng của thể thận dương hư như chứng đại tiện lỏng, chứng đi tiểu đêm, mức độ rối loạn tiểu tiện, độ ấm chân tay, sợ lạnh. Bài thuốc không có tác dụng với chứng sắc mặt nhợt, rêu lưỡi trắng nhợt, cấp độ thận dương hư được cải thiện.

2200 Đánh giá kết quả điều trị điếc đột ngột / Nguyễn Quang Trung, Cao Minh Thành // Tai mũi họng Việt Nam .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 59-66 .- 610

Nghiên cứu lâm sàng, thính lực đồ trên 46 bệnh nhân được chẩn đoán điếc đột ngột tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2014 đến 5/2016. Lứa tuổi hay gặp điếc đột ngột là trong độ tuổi lao động từ 20-59 tuổi, hay gặp nhất vào giao mù như tháng 5, tháng 10 và hay gặp nhất ở công chức văn phòng. Đa số các trường hợp không tìm thấy yếu tố liên quan. Đặc điểm lâm sàng là nghe kém, ù tai và chóng mặt. Sau điều trị, phần lớn thính lực được cải thiện. Điều trị càng sớm khả năng hồi phục càng cao.