CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2191 Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch phân độ nguy cơ và xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ khác trong u mô đệm đường tiêu hóa / Nguyễn Văn Mão, Trần Xuân Tiến // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Tr. 109-115 .- Tr. 109-115 .- 610
Nghiên cứu trên 39 trường hợp u mô đệm đường tiêu hóa khám và điều trị tại bệnh viện Trung ương Huế từ 6/2011 đến 7/2015. Kích thước u từ 2-5 cm chiếm nhiều nhất là 64,1 phần trăm. Vị trí u nhiều nhất là dạ dày 48,7 phần trăm. Tip tế bào hình thoi chiếm chủ yếu 87,2 phần trăm. Hóa mô miễn dịch cho thấy CD117 dương tính 100 phần trăm, tiếp theo là Vimentin dương tính với tỷ lệ 97,4 phần trăm, CD34 dương tính với tỷ lệ đáng kể 61,5 phần trăm, không có trường hợp nào dương tính với Desmin.
2192 Kháng nguyên Ki-67 trong u nguyên bào men: Mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong 35 trường hợp / Huỳnh Văn Dương, Nguyễn Tài Sơn // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 39-43 .- 610
Đánh giá giá trị của Ki-67 trong ameloblastomas và để tương quan điều này với mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp: Ba mươi lăm phần mô lưu trữ của ameloblastomas được nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng huyết thanh Ki-67. Khả năng miễn dịch được đánh giá bằng cách đếm các tế bào (Chỉ số ghi nhãn LI). Tất cả các dữ liệu về điều này và mô bệnh học thu được đã được phân tích thống kê. Kết quả: Trong nghiên cứu này, các mẫu vật bao gồm 15 trường hợp nam (42,9%) và 20 trường hợp nữ (57,1%). Giá trị trung bình Ki-67 LI của ameloblastomas là 12,9 +/- 8.4. Các ameloblastomas rắn / đa nang biểu hiện Ki-67 LI (15 +/- 8.8) cao hơn đáng kể so với ameloblastomas (8.2 +/- 4.1) hoặc ameloblastomas (6 +/- 2.6) (p0.05). Hơn nữa, Ki-67 LI của loại nang và loại plexiform lần lượt là 15,9 +/- 8,5 và 15,5 +/- 11. Kết luận: Có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa Ki-67 LI và các đặc điểm mô bệnh học của ameloblastomas.
2193 Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn xuất naphthalene-1,3,4-oxadiazole / Nguyễn Thị Cẩm Hồng, Nguyễn Thanh Trung, Nguyễn Thị Ngọc Yến // Khoa học (Điện tử) .- 2018 .- Số 6A .- Tr. 35-41 .- 610
1,3,4-oxadiazole có nhiều hoạt tính sinh học bao gồm kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, giảm đau, hạ lipid máu, kháng ung thư, chống co giật, chống đái tháo đường, kháng virus và chống loét. Trong nghiên cứu này, hai dẫn xuất 2-phenyl-5-(3,4,5-trimethoxyphenyl)-1,3,4-oxadiazole và 2-(4-methoxy-6-methylnaphthalen-2-yl)-5-phenyl-1,3,4-oxadiazole đã được tổng hợp thành công với hiệu suất rất cao. Phương pháp tổng hợp được sử dụng là phản ứng ghép vòng dẫn xuất acylhydrazone tạo nhân 1,3,4-oxadiazole sử dụng iodine làm tác nhân oxy hóa dưới sự hiện diện của potassium carbonate. Các điều kiện của phản ứng này cũng áo dụng tốt với chất nền là acylhydrazone thô thu được từ sự ngưng tụ giữa aldehyde và hydrazide. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của hai dẫn xuất cho thấy hai hợp chất này có khả năng kháng lại ba chủng vi khuẩn: Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Bacillus cereus.
2194 Nghiên cứu tổng hợp dược chất Thioguanine trong dung môi parafin / Hoàng Thanh Đức // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 368-373 .- 610
Thioguanine hay còn gọi là Tioguanine hoặc 6-thioguanine là một hợp chất hóa học được sử dụng làm thuốc điều trị ung thư bạch cầu cấp tính và mãn tính. Thuốc thioguanine thuộc danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới. Theo một số nghiên cứu, thioguanine được tổng hợp lừ guanine hoặc dẫn xuất của guanine và phospho pentasulfide với xúc tác là pyridine và dung môi là tetralin hoặc pyridine. Tuy nhiên, các dẫn xuất của guanine và các dung môi này có nhược điểm là giá thành đắt và rất độc hại. Trong nghiên cứu này, thioguanine được tổng hợp từ guanine và phospho pentasulfide trong dung môi là dầu parafin LP-70, với xúc tác là piperidine. Theo phương pháp này, dung môi và xúc tác đều là những chất không độc hại, giá thành rẻ và hiệu suất thioguanine thu được đạt 71,4%, cao hơn so với tổng hợp trong dung môi pyridine và tetralin. Cấu tạo của thioguanine được xác nhận bằng các dữ kiện của hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
2195 Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater / Trần Hiếu Học, Trần Quế Sơn, Trần Mạnh Hùng // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 20-30 .- 610
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater trên 15 bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 đến 9/2017. Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi có thể áp dụng điều trị các khối u vùng bóng Vater trên nwhngx bệnh nhân được lựa chọn. Hiệu quả và mức độ an toàn của phẫu thuật cần thêm thời gian theo dõi vói số mẫu lớn hơn.
2196 Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có xạ trị ngắn ngày trước mổ / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Tô Hoài, Bùi Quang Biểu // Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 31-39 .- 610
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư trực tràng trên 59 bệnh nhân bằng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có xạ trị ngắn ngày trước mổ tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2015 đến 8/2017. Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có thể thực hiện thuận lợi trên nhóm bẹnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, dưới, giai đoạn II, III được xạ trị ngắn ngày trước mổ.
2197 Tỷ lệ tử vong trên đường vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Trần Thị Kiều Anh, Lưu Thị Mỹ Thục // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 97-100 .- 610
Xác định tỷ lệ tử vong trên đường vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại một số bệnh viện tỉnh Nghệ An. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu: Tử vong trên đường vận chuyển cấp cứu ở bệnh viện tuyến huyện lên tuyến tỉnh là 7,3%, nguyên nhân tử vong do bệnh hô hấp 37,5%, do bệnh về nhiễm trùng là 25%, tim mạch là 18,7%, thần kinh là 12,5%, tai nạn thương tích là 6,3%. Tử vong trên đường vận chuyển từ bệnh viện Sản Nhi Nghệ An lên bệnh viện tuyến trung ương là 3,8%, nguyên nhân tử vong do bệnh về hô hấp là 37,5%, tim mạch 25%, các bệnh thần kinh, nhiễm trùng, tai nạn thương tích đều chiếm 12,5%.
2198 Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Phạm Thu Hiền, Lưu Thị Mỹ Thục, Trần Văn Cương // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 86-91 .- 610
Đánh giá hiệu quả cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi, tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả trước và sau can thiệp. Chuyển viện theo chỉ định của cán bộ y tế tuyến tỉnh tăng 3,35%, huyện tăng 2,90%; hội chẩn trước khi chuyển viện, thông báo chi tiết tình trạng bệnh nhân cho nơi nhận trước khi vận chuyển tuyến tỉnh tăng 70,47%, huyện tăng 11,54%; vận chuyển an toàn với đầy đủ TTB cấp cứu tuyến tỉnh tăng 18,10%, huyện tăng 5,55%; cán bộ y tế tham gia vận chuyển cấp cứu phải nhận biết được các dấu hiệu nặng và có kỳ năng xử lý cấp cứu tuyến tỉnh tăng 25,77%, tuyến huyện tăng 15,04%; bàn giao bệnh nhân đầy đủ chi tiết giấy tờ chuyển viện, kết quả xét nghiệm, thuốc trong quá trình vận chuyển tuyến tỉnh tăng 8,07%, huyện tăng 3,69%. Vận chuyển bệnh nhân ổn định chức năng sống tuyến tỉnh tăng 23,6%, tuyến huyện tăng 19,9%.
2199 Tối ưu hóa quy trình phát hiện vi khuẩn Brucella bằng phương pháp PCR tổ hợp / Ngô Khánh Phương, Nguyễn Thị Thùy Dương, Nguyễn Hồng Đan // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 80-85 .- 610
Quy trình dựa trên nghiên cứu của Koichi Imaoka và cộng sự, được tối ưu hóa để xác định đồng thời bốn loài vi khuẩn Brucella phổ biến và protein mảng ngoài (omp2b, omp2a và omp31) được sử dụng. Kết quả cho thấy bằng cách thay đổi nhiệt độ gắn mồi, thời gian biến tính, kéo dài và tăng chu kỳ của phản ứng đã giúp quy trình PCR tổ hợp được tiến hành với điều kiện tối ưu hơn. Sự xuất hiện sản phẩm PCR tổ hợp của bốn cặp mồi là cơ sở để phát hiện các loài vi khuẩn Brucella như sau: B. abortus (B4/B5 và JPF/JPR-ab), B. canis (B4/B5, JPF/JPR-ac và 1A/1AS); B. melitensis (B4/B5, JPF/JPR-ab và 1A/1AS) và B. suis có sản phẩm của cả bốn cặp mồi. Sản phẩm PCR tổ hợp từ việc pha loãng chủng chứng dương Brucella abortus bất hoạt vào mẫu sữa bò cũng cho thấy khả năng ứng dụng phương pháp này vào trong chẩn đoán sớm Brucella ở đàn bò sữa. Việc phát triển phương pháp PCR tổ hợp phát hiện vi khuẩn Brucella là rất cần thiết để có thể chẩn đoán sớm bệnh ở người cũng như ở gia súc để kịp thời ngăn chặn sự lây lan ra cộng đồng qua tiếp xúc cũng như qua thực phẩm.
2200 Nghiên cứu giá trị chẩn đoán nhiễm Helicobacter Pylori của test Elisa phân trong bệnh viêm loét dạ dày tá tràng mạn tính ở trẻ em / Lưu Thị Mỹ Thục, Phạm Thu Hiền // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 58-63 .- 610
Xác định độ tin cậy test elisa phân so với test thở trong việc chẩn đoán viêm dạ dày, tá tràng do H. Pylori. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhi được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng nghi do H. Pylori tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016. So sánh test elisa phân với test thở trong việc xác định nhiễm H. Pylori ở bệnh nhi viêm dạ dày, tá tràng cho thấy độ nhạy là 99,9%, độ đặc hiệu 90%, AUC là 0,894, giá trị dự đoán dương tính 94,1%, giá trị dự đoán âm tính là 81,8%.





