CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2181 Đặc điểm lâm sàng và các rối loạn miễn dịch của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống tiến triển mức độ nặng / Huỳnh Văn Khoa, Lê Anh Thư, Lê Thu Hà // .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 57-63 .- 610
Đặc điểm lâm sàng và các rối loạn miễn dịch của 112 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống tiến triển mức độ nặng. Kết quả cho thấy ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có đợt tiến triển nặng, tổn thương các nội tạng như huyết học, thận, thần kinh trung ương, tim, phổi là rất thường gặp. Tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn lipid máu và tăng các cytolkine TNFA, IL6 và IL10 là rất cao.
2182 Nhiễm trùng vết thương ở chó và giải pháp khắc phục / Vũ Như Quán // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 74-82 .- 610.0012
Nghiên cứu nhiễm trùng vết thương ở chó và giải pháp khắc phục. Kết quả cho thấy nhiễm trùng vết thương trên chó chủ yếu là nhiễm trùng ngoại khoa hiếu khí, đôi khi là nhiễm trùng ngoại khoa yếm khí hoặc nhiễm trùng ngoại khoa thối rữa.
2183 Đặc điểm lâm sàng hình ảnh CT-Scanner sọ não và đánh giá kết quả điều trị nội khoa ở bệnh nhân nhồi máu não / Lê Uy Nghiêm, Lê Văn Minh, Mai Long Thủy // .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 56-61 .- 610
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT-Scanner sọ não và đánh giá kết quả điều trị nội khoa trên 81 bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 2015-2017. Kết quả cho thấy điểm NIHSS trung bình khi bệnh nhân vào viện là 16,0, sau 7 ngày điều trị là 11,2 và khi ra viện là 10,84.
2184 Đánh giá hiệu quả điều trị rò khoang lê theo phương pháp đóng miệng lỗ rò / Nguyễn Nhật Linh, Phạm Tuấn Cảnh, Hoàng Hòa Bình // Tai mũi họng Việt Nam .- 2017 .- http://thuvienso.duytan.edu.vn/handle/123456789/187052 .- Tr. 23-28 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị rò khoang lê theo phương pháp đóng miệng lỗ rò trên 163 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 8/2013 đến 12/2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị rò xoang lê theo phương pháp đóng miệng lỗ rò đơn thuần cho tỷ lệ thành công cao, giảm tai biến và thời gian phẫu thuật.
2185 Phương pháp cắt xương điều chỉnh trục mâm xương chày điều trị đứt dây chằng chéo khớp gối của chó / Huỳnh Thế Vinh, Lê Quang Thông, Bùi Phưng Anh // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 13-18 .- 610
Nghiên cứu phương pháp cắt xương điều chỉnh trục mâm xương chày điều trị đứt dây chằng chéo khớp gối của chó. Kết quả cho thấy tổn thương dây chằng chéo đem lại nhiều đau đớn và khó chịu cho thú cưng. Phương pháp cắt xương điều chỉnh trục mâm xương chày TpLO là một giải pháp hiệu quả để giải quyết căn bệnh nay nhưng lại đòi hỏi nhiều phương tiện và kỹ thuật đặc biệt để xác định được góc TpA.
2186 Ứng dụng kỹ thuật Hemilaminectomy trong điều trị thoát vị đĩa đệm trên chó / Huỳnh Thế Vinh, Lê Quang Thông // .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 5-12 .- 610
Ứng dụng kỹ thuật Hemilaminectomy trong điều trị thoát vị đĩa đệm trên chó. Kết quả cho thấy vị trí xảy ra thoát vị là ở đống sống ngực số 12 và 13, việc bóc tách da và các mô mềm xung quanh đã tạo một cửa sổ tren mảnh ngang xương sống từ vị trí đốt sống ngực số 10 đến đốt sống thắt lưng số 2. Tất cả các mô của đĩa đệm, phần chèn ép vào tủy sống đã được loại bỏ hết nhằm giảm áp lực cho tủy sống. Năm ngày sau phẫu thuật, chó Eddie dần dần hồi phục và đi lại được với sự trợ giúp của một vài phương pháp bổ trợ khác.
2187 Định dạng các mẫu sâm đất bằng mã vạch DNA / Nguyễn Kiều Linh, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2019 .- Số 11 .- 83-88 .- 610
Cây sâm đất (Talinum paniculatum Gaertn.) là loại thảo dược trong danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam. Cây sâm đất chứa các chất có hoạt tính dược học như phitosterol, saponin, flavonoid, tanin, steroid... được sử dụng trong điều trị, làm hạ cholesterol máu. Khi sâm đất bị biến dạng hay đã xử lý hoặc qua sơ chế thì dựa vào hình thái học gặp nhiều trở ngại hoặc dễ bị nhầm lẫn, do vậy sử dụng mã vạch DNA là chỉ thị để định danh loài sẽ chính xác và nhanh chóng có kết quả. Kết quả phân tích đặc điểm hình thái kết hợp với mã vạch DNA rpoC1 cho phép xác định ược các mẫu sâm đất thu tại thu tại Bỉm Sơn và Quan Hóa, Thanh Hóa thuộc loài Talinum paniculatum.
2188 Thực trạng chó sốt sữa sau đẻ và phương pháp điều trị / Sử Thanh Long, Vương Tuấn Phong // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 109-113 .- 610
Điều tra thực trạng chó sốt sữa sau đẻ trong khoảng thời gian từ 10/2016 đến 5/2017. Kết quả cho thấy chó sốt sữa chiếm tỷ lệ 2,6%, chủ yếu là các giống chó nhỏ như Toy Poodle và Fox, trong độ tuổi dưới 2 tuổi chiếm tỷ lệ 43,59% và từ 2-4 tuổi chiếm tỷ lệ 51,28%. Không nhận thấy mối liên hệ giữa số con trên lứa và tỷ lệ mắc bệnh sốt sữa trên chó.
2189 Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán một số bệnh trong lồng ngực / Đoàn Thị Phương Lan, Trần Trọng Kiểm, Ngô Quí Châu // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 125-130 .- 610
Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trên 290 bệnh nhân dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán một số bệnh trong lồng ngực. Kết quả cho thấy sinh thiết xuyên thành ngực có hiệu quả trong chẩn đoán xác định mô bệnh học. Với kích thước trên 1,4cm thì khả năng phá hiện ác tính là 93,1%, với kích thước trên 4cm, tỷ lệ định danh mô bệnh học chính xác là 91,67%. Các nguy cơ để có thể xảy ra biến chứng là khoảng cách sinh thiết từ bờ thành ngực đến tổn thương trên 6cm.
2190 Nghiên cứu khả năng diệt một số loài vi khuẩn và nấm của lá hẹ (Allium tuberosum) / Trương Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Nguyệt, Trương Thị Thành Vinh // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 48-52 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng diệt khuẩn và nấm của nước ép lá hẹ (Allium tuberosum). Vi khuẩn gây bệnh cho cá rô phi bao gồm Aeromonas hydrophila (3 chủng là CED04-008, CED05-004, CED05-005), Streptococcus sp. (CEDMA05-043) và nấm gây bệnh (Saprogenia sp.) được thử với dịch chiết lá hẹ ở nồng độ và thời gian khác nhau. Kết quả cho thấy, nước ép lá hẹ ở nồng độ 100 ul có khả năng diệt các chủng vi khuẩn A. hydrophila và Streptococcus sp. với đường kính vòng vô khuẩn (ĐKVVK) lần lượt là 27-31 và 30 mm. Nấm Saprogenia sp. bị diệt ở nồng độ 15.000 và 13.000 ppm với thời gian ngâm tương ứng là 6 và 24 giờ. Kết quả này là cơ sở khoa học quan trọng tạo tiền đề phát triển sản phẩm thuốc thảo dược có hiệu quả phòng trị bệnh ở cá rô phi nuôi theo hướng an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.





