CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2181 Mức độ mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị liệu tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh / Dương Thị Thùy Trang, Đặng Trần Ngọc Thanh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 79 - 84 .- 610
Xác định mức độ mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị và tìm một số yếu tố liên quan. Kết quả tuổi trung bình của bà mẹ 33,7 ± 6,6 tuổi. Số giờ ngủ trung bình là 4,9 ± 1,4 giờ/ ngày. 64,3% bà mẹ có mức độ mệt mỏi trung bình, 35,7% bà mẹ có mức độ mệt mỏi nặng. Có mối liên quan giữa mệt mỏi với tình trạng hôn nhân của mẹ vàsố giờ ngủ trung bình/ ngày của mẹ.
2182 Theo dõi và chăm sóc thở áp lực dương liên tục qua mũi (ncpap) trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới / Lê Thị Kim Loan, Trần Quỳnh Hương, Nguyễn Chính Hiếu // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 91 - 93 .- 610
Xác định tỉ lệ chệnh lệch thông số áp lực giữa lý thuyết và thực tế của hệ thống NCPAP, tỉ lệ biến chứng thở NCPAP và khảo sát đặc điểm các yếu tố chăm sóc, theo dõi trong quá trình thở NCPAP trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
2183 Tính giá trị độ tin cậy thang đo nips đánh giá đau ở trẻ sơ sinh / Ngô Thanh Hải, Tô Gia Kiên // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 99 - 108 .- 610
Đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh khi chuyển ngữ sang Tiếng Việt. Kết quả thang đo có độ tin cậy khi lặp với hệ số Kappa = 0,49 - 1,0. Mức độ đồng thuận giữa 5 điều dưỡng viên khi sử dụng thang đo NIPS là chấp nhận được với hệ số Kappa = 0,11 - 0,9 cho từng thông số của thang đo và Kappa = 0,4 - 0,7 cho tổng điểm đau. Điểm đau theo thang đo có mối tương quan thuận mức độ tương quan cao với nhịp tim (r = 0,76) và tương quan nghịch mức độ tương quan rất cao với độ bão hòa oxy (r = -0,91).
2184 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp khí quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 / Nguyễn Đức Thắng, Trần Trọng Kiểm, Nguyễn Trường Giang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 93-99 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp khí quản trên 81 trường hợp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy nguyên hân hẹp khí quản do sau mở khí quản có 31 ca (38,27%), ung thư khí quản thứ phát 27 ca (33,33%), Cắt nối khí quản tận - tận có 57 ca (70,37%), mở khí quản vĩnh viễn 19 ca (23,45%). Chiều dài đoạn khí quả cắt bỏ từ 17-51mm. trung bình là 27,5 ± 11,2mm. Thời gian phẫu thuật trung bình 88 ±25,1 phút, thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 11 + 2,7 ngày. Biến chứng sớm gặp với tỷ lệ 16,05% và biến chứng muộn có tỷ lệ 28,39%.
2185 Đánh giá các biến cố tim mạch chính ở bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm / Hồ Minh Tuấn, Phạm Thái Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 64-70 .- 610
Đánh giá biến cố tim mạch chính ở 174 bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm điều trị tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Tim Tâm Đức từ 8/2011 đến 01/2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ cộng gộp tử vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ biến chứng xuất huyết thấp sau can thiệp mạch vành sớm ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao có tuổi trên 65. Tuổi trên 75, đái tháo đường typ 2, phân suất tống máu thất trái dưới 40% làm tăng nguy cơ tử vung do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Phân suất tống máu thất trái dưới 40%, đường vào động mạch đùi, sư dụng heparin không phân đoạn làm tăng nguy cơ biến chứng xuất huyết.
2186 Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp / Nguyễn Đức Hiền, Lê Quang Thứu, Nguyễn Trường Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 39-44 .- 610
Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở 230 bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói và so sánh với 230 người bình thường. Kết quả cho thấy tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose ở nhóm tăng huyêt áp có rối loạn glucose máu lúc đói là 30,9% và 43% cao hơn so với nhóm chứng 7,0% và 27,8%. Kết quả insulin máu lúc đói ở nhóm nghiên cứu có giá trị trung bình là 13,09 + 11,76pU/ml, cao hơn ở nhóm chứng 6,57 ± 2,61pU/ml. Tỷ lệ kháng insulin theo HOMA-IR ở nghiên cứu là 64,8%, cao hơn nhóm chứng 24,8%. Tỷ lệ kháng insulin theo QUICKI của nhóm nghiên cứu là 63,9%, cao hơn nhóm chứng 24,8%.
2187 Một số yếu tố liên quan đến thời gian gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén sử dụng phương pháp đặt sonde Foley gây chuyển dạ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương / Vũ Văn Du, Nông Hồng Hà, Lê Thị Xuân Mai // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 125-129 .- 610
Một số yếu tố liên quan đến thời gian gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén sử dụng phương pháp đặt sonde Foley gây chuyển dạ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả cho thấy 86,5% thai phụ đều nằm trong độ tuổi sinh đẻ, 31,5% thai phụ ở Hà Nội, 40,5% thai phụ có nghề nghiệp là cán bộ, công chức, 79,3% thai phụ chưa nạo hút thai bao giờ. Thời gian từ khi khởi phát chuyển dạ đến khi cổ tử cung mở hết bằng đặt bóng ở nhóm đặt misoprostol đơn thuần ngắn hơn nhóm chỉ truyền oxytoxin và nhóm vừa đặt vừa truyền.
2188 Cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng tại tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010-2013 / Nguyễn Xuân Kiên // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 176-180 .- 610
Bài viết xác định cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng tại tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2010-2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có ít nhất 1 người mắc bệnh trong tháng là 26%. Ước tính số lượng ốm trung bình khoảng 3,38 lượt người/năm. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm trẻ dưới 10 tuổi (chiếm 27,5%); các bệnh có tỷ lệ mắc cao là hội chứng cảm cúm, các bệnh đường hô hấp và các bệnh đường tiêu hóa. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi có xu hướng giảm. Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên 100.000 dân tăng khoảng 25%/năm.
2189 Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội / Phạm Bá Hiền, Đỗ Tuấn Anh, Trần Viết Tiến // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 172- 175 .- 610
Bài viết đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 ở 43 bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội. Sau 48 tháng điều trị ARV bậc 2, bệnh nhân còn duy trì điều trị chiếm tỷ lệ cao 40/43, có 2 bệnh nhân tử vong và 1 bệnh nhân thất bại điều trị. Điều trị phác đồ bậc 2 có cải thiện rõ về lâm sàng, miễn dịch và tải lượng virut. Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn lâm sàng 1 tăng dần, ban đầu là 7% và sau 48 tháng là 97,4%. Tỷ lệ bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng giảm dần và sau 3 tháng, tỷ lệ bệnh nhân có CD4 dưới 200 tế bào/mm3 là 2,6%. Sau 6 tháng điều trị thì tải lượng virut đã giảm xuống đáng kể.
2190 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng ở người đến khám sức khỏe tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016 / Lê Long Nghĩa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 107-111 .- 610
Bài viết đưa ra một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng ở người đến khám sức khỏe tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016. Nhóm vệ sinh răng miệng tốt tỷ lệ sâu răng (50%) thấp hơn nhóm vệ sinh răng miệng trung bình (64,6%) và vệ sinh răng miệng kém (80,4%). Người dùng chỉ tơ nguy cơ mắc sâu răng chỉ bằng 0,7 lần so với người không dùng chỉ tơ. Người chải răng dưới 2 lần/ngày có nguy cơ sâu răng cao gấp 1,4 lần so với người chải răng trên 2 lần/ngày.