CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2171 Một số bệnh tích đại thể trên thân thịt lợn và nội tạng của lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên / Nguyễn Văn Tuyên // Khoa học và Công nghệ .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 3-10 .- 610

Tiến hành quan sát và mổ khảo sát bệnh tích đại thể của 523 lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã phát hiện có 397 lợn có một hoặc nhiều bệnh tích đại thể xuất hiện trên nội tạng lợn, chiếm tỷ lệ 75,91%. Trong đó bệnh tích ở phổi chiếm tỷ lệ 70,03% với 5 dạng bệnh tích như phổi sung huyết - xuất huyết, phổi xẹp, phổi phù, phổi nhục hóa, phổi viêm. Bệnh tích ở gan chiếm tỷ lệ 44,33% với 4 dạng bệnh tích chủ yếu là sung huyết - xuất huyết, gan xơ, gan có đốm trắng, gan vàng. Bệnh tich ở thận chiếm tỷ lệ 17,02% với 3 dạng bệnh tích thường thấy là sung huyết, xuất huyết, áp xe hoại tử. Bệnh tích ở ruột chiếm tỷ lệ 16,88% và bệnh tích dạ dày xuất huyết chiếm tỷ lệ 13,35%.

2172 Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang / Huỳnh Quốc Bình, Trần Viết An, Đoàn Thị Tuyết Ngân // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 184-190 .- 610

Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da trên 113 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang. Kết quả cho thấy tổn thương thường gặp là nhánh động mạch liên thất trước, mức độ tổn thương đa số là tắc hoàn toàn hoặc bán tắc. Can thiệp động mạch vành qua da cho tỷ lệ thành công cao về thủ thuật, kết quả lâm sàng tốt, tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp.

2173 Đánh giá kết quả khâu nối máy stapler và khâu nối bằng tay trong ung thư đại trực tràng: Kinh nghiệm qua 104 trường hợp / Phạm Văn Bình // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 125-128 .- 610

So sánh kết quả sớm miệng nối đại tràng - trực tràng bằng stapler trên 50 bệnh nhân với khâu nối bằng tay trên 54 bệnh nhân trong điều trị ung thư đại trực tràng. Kết quả cho thấy cả 2 nhóm không có sự khác nhau về thời gian trung tiện, thời gian nằm viện, tỷ lệ rò miệng nối. Tuy nhiên, thời gian mổ của nhóm có miệng nối bằng stapler ngắn hơn nhóm khâu nối bằng tay, tỷ lệ chảy máu miệng nối và hẹp miệng nối cao hơn, tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp hơn so với nhóm khâu nối bằng tay.

2174 Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của Capecitabine trong điều trị ung thư đại trực tràng / Nguyễn Thị Giang Oanh, Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Thị Phương // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 132-135 .- 610

Bài viết đưa ra đánh giá một số tác dụng không mong muốn của Capecitabme trong điều trị ung thư đại trực tràng trên 118 bệnh nhân. Kết quả cho thấy Capecitabme là thuốc an toàn ứng dụng trong lâm sàng điều trị ung thư. Tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ không mong muốn thấp (khoảng 20%), hay gặp nhất là hội chứng bàn tay bàn chân (HFS). Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác như hạ bạch cầu, tiêu chảy.

2175 Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Paclltaxe! Cisplatin tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa / Hoàng Thị Hà, Phạm Cẩm Phương, Lê Văn Quảng // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 97-101 .- 610

Bài viết đưa ra đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Paclltaxe! - Cisplatin trên 65 bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,82. Đáp ứng cơ năng 53,9%, đáp ứng thực thể 27,7%. Có mối liên quan giữa số chu kỳ hóa chất với đáp ứng điều trị. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết gặp khá cao nhưng chủ yếu độ 1,2. Tỷ lệ hạ bạch cầu 50,.8%, hạ bạch cầu hạt 49,2%. Giảm huyết sắc tố chiếm 49,2%, không có trường hợp nào giảm độ 3 và 4. Giảm tiểu cầu chiếm 12,3%.

2176 Đánh giá nồng độ CEA trước và sau điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phạm Thị Phương, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Giang Oanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 65-68 .- 610

Bài viết đánh giá nồng độ CEA trước và sau điều trị ung thư đại trực tràng trên 110 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy nồng độ CEA>5ng/m có 92% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV, trong đó có 76% bệnh nhân có CEA>20ng/ml. Nồng độ CEA có khả năng đánh giá được tính triệt căn của phương pháp điều trị bằng phẫu thuật với độ tin cậy 99%. Với nồng độ CEA >20ng/ml ở nhóm bệnh nhân điều trị hóa chất triệu chứng có 76% được chẩn đoán bệnh tiến triển.

2177 Nghiên cứu sự tăng trưởng và mối tương tác của các đặc điểm xương hàm dưới theo phân tích Ricketts ở trẻ 12-15 tuổi tại Cần Thơ / Lê Nguyên Lâm // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 15 .- Tr. 146-151 .- 610

Nghiên cứu sự tăng trưởng và mối tương tác của các đặc điểm xương hàm dưới theo phân tích Ricketts ở trẻ 12-15 tuổi trên phim sọ nghiêng tại Cần Thơ. Kết quả cho thấy mức độ thay đổi óc cành lên do tăng tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12 đến 15 không có ý nghĩa. Đa số các đặc tính có mối tương quan chặt chẽ với nhau đó là các đặc tính thể hiện mối tương quan giữa xương và xương hoặc giữa răng và răng.

2178 Đặc điểm lâm sàng và các rối loạn miễn dịch của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống tiến triển mức độ nặng / Huỳnh Văn Khoa, Lê Anh Thư, Lê Thu Hà // .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 57-63 .- 610

Đặc điểm lâm sàng và các rối loạn miễn dịch của 112 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống tiến triển mức độ nặng. Kết quả cho thấy ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có đợt tiến triển nặng, tổn thương các nội tạng như huyết học, thận, thần kinh trung ương, tim, phổi là rất thường gặp. Tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn lipid máu và tăng các cytolkine TNFA, IL6 và IL10 là rất cao.

2179 Nhiễm trùng vết thương ở chó và giải pháp khắc phục / Vũ Như Quán // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 74-82 .- 610.0012

Nghiên cứu nhiễm trùng vết thương ở chó và giải pháp khắc phục. Kết quả cho thấy nhiễm trùng vết thương trên chó chủ yếu là nhiễm trùng ngoại khoa hiếu khí, đôi khi là nhiễm trùng ngoại khoa yếm khí hoặc nhiễm trùng ngoại khoa thối rữa.

2180 Đặc điểm lâm sàng hình ảnh CT-Scanner sọ não và đánh giá kết quả điều trị nội khoa ở bệnh nhân nhồi máu não / Lê Uy Nghiêm, Lê Văn Minh, Mai Long Thủy // .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 56-61 .- 610

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT-Scanner sọ não và đánh giá kết quả điều trị nội khoa trên 81 bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 2015-2017. Kết quả cho thấy điểm NIHSS trung bình khi bệnh nhân vào viện là 16,0, sau 7 ngày điều trị là 11,2 và khi ra viện là 10,84.