CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2171 Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng vùng ống ngón tay / Lưu Danh Huy, Phạm Đăng Ninh, Vũ Nhất Định // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 23-27 .- 616
Nghiên cứu trên 26 bàn tay tử thi để chỉ ra một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng vùng ống ngón tay ứng nhằm ứng dụng trong lâm sàng xử trí tổn thương gân gấp vùng này. Chiều dài ròng rọc ngón dài trung bình là A1, A2 và A4 tương ứng là 7,11mm; 16,2mm; 5,94mm. Độ rộng và độ dày ống ngón tay của ngón dài tại A2 là 6,25mm x 3,58mm và tại A4 là 4,98mm x 2,9mm.
2172 Khảo sát tình hình tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức, bệnh viện Chợ Rẫy / Nguyễn Trường Sơn, Phạm Thị Ngọc Thảo, Phan Thị Xuân // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 1-7 .- 616
Khảo sát tình hình tổn thương thận cấp trên 156 bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức, bệnh viện Chợ Rẫy. Tỷ lệ tổn thương thận cấp trước nhập viện là 28,8 phần trăm. Tổn thương thận cấp tại thời điểm nhập viện chiếm 42,3 phần trăm, tần suất mới mắc tổn thương thận cấp 21,7 phần trăm. Phân độ tổn thương thận cấp theo AKIN: giai đoạn 1 chiếm 7,6 phần trăm, giai đoạn 2 chiếm 37,9 phần trăm và giai đoạn 3 chiếm 54,5 phần trăm. Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây tổn thương thận cấp, tiếp theo là sốc giảm thể tích, suy tim, suy gan, kháng sinh độc thận. Nhóm bệnh nhân có tổn thương thận cấp mới xuất hiện có tỷ lệ tử vong cao nhất là 71 phần trăm.
2173 Hiệu quả gây tê tủy sống của Levobupivacain đẳng trọng kết hợp với Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai / Nguyễn Văn Minh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 246-250 .- 610
So sánh tác dụng phong bế cảm giác, vận động, tỷ lệ thành công và khảo sát tác dụng không mong muốn Levobupivacain liều 8mg và 9mg khi kết hợp với Fentanyl 20 mcg trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai. Nghiên cứu cho thấy gây tê tủy sống liệu 9mg Levobupivacain có tỷ lệ thành công cao hơn liều 8mg khi kết hợp với 20 mcg fentanyl cho phẫu thuật lấy thai. Mức độ phong bế cảm giác, vận động và tỷ lệ tác dụng không mong muốn tương đương giữa 2 nhóm.
2174 Đánh giá sự hợp tác của bệnh nhân giữa phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển sử dụng midazolam với gây tê đơn thuần trong thủ thuật nha khoa / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Quang Bình // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 234-237 .- 610
Đánh giá sự hợp tác của 70 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật răng khôn giữa phương pháp phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển sử dụng midazolam với gây tê đơn thuần trong thủ thuật nha khoa. Kết quả cho thấy phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng midazolam kết hợp với gây tê tại chỗ lidocain 2 phần trăm có mức độ khó và thời gian phẫu thuật như nhau nhưng có sự hợp tác tốt hơn với phẫu thuật, ít cử động hơn, bệnh nhân và phẫu thuật viên hài lòng hơn so với phương pháp chỉ gây tê đơn thuần trong phẫu thuật răng khôn hàm dưới.
2175 Nghiên cứu giá trị của NT-ProBNP trong tiên lượng diễn tiến hậu phẫu ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh / Bùi Thị Hồng Duyên, Vũ Trí Thanh, Nguyễn Thị Băng Sương // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 137 - 143 .- 610
Bài viết đánh giá giá trị của NT-ProBNP trước phẫu thuật (PT) với việc sử dụng inotrop trong thời gian sớm sau PT ở bệnh nhân (BN) bắc cầu nối chủ vành.
2176 Biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 141-146 .- 610
Đánh giá biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da trên 80 bệnh nhân từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da đi kèm với tỷ lệ biến chứng tương đối cao nhưng không có biến chứng nặng. BMI, thời gian giữa 2 lần mổ dưới 5 tuần hoặc trên 16 tuần và dẫn lưu bụng là yếu tố nguy cơ của biến chứng.
2177 Tăng huyết áp trên bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình / Nguyễn Phước Thanh Sang, Hồ Huỳnh Quang Trí // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 153-157 .- 610
Tỷ lệ tăng huyết áp tiền phẫu là 30,3 phần trăm. Cơn tăng huyết áp chu phẫu có tần suất 10 phần trăm và xuất hiện nhiều nhất trong giai đoạn hồi tỉnh. Tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, con tăng huyết áp lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS5, phản ứng nội khí quản nhiều, cầu bàng quang và kho chịu ống niệu đạo là những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh.
2178 Tạo mảnh ghép sụn từ tế bào gốc trung mô và giá thể Collagen hướng đến sự tái tạo các tổn thương bề mặt sụn khớp / Đặng Thị Hà Thanh, Huỳnh Duy Thảo, Lê Thanh Hùng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 188-194 .- 610
Nghiên cứu cho thấy hoàn toàn có thể tạo ra được mảnh ghép sụn dựa trên công nghệ mô và công nghệ tế bào gốc để tạo ra các mảnh ghép thay thế mô sụn bị tổn thương mà không cần phải tiến hành phẫu thuật mô sụn tự thân hoặc môn sụn từ người hiến để sửa chữa các tổn thương có liên quan đến mô sụn. Công nghệ này giúp khắc phục các hạn chế hiện tại của các kỹ thuật chữa trị được áp dụng cho mô sụn bị tổn thương, giúp giải quyết triệt để các tổn thương bề mặt sụn vì đã cung cấp các yếu tố tế bào giúp mô có thể tái tạo và phục hồi.
2179 Nghiên cứu tình hình nhiễm virus viêm gan B và kiến thức thái độ của thai phụ về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016 / Dương Bích Tuyền, Lưu Thị Thanh Đào // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 430-437 .- 610
Xác định tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kiến thức, thái độ của 212 thai phụ về tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016-2017. Có 10,8 phần trăm thai phụ mang HBsAg(+). Kiến thức chung đúng của thai phụ về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh cho trẻ chiếm 26,9 phần trăm. Thai phụ có thái độ chung đúng về tiêm vắc xin chiếm 89,6 phần trăm. Có mối liên quan giữa số lần mang thai với kiến thức của thai phụ và trình độ học vấn đế thái độ đúng về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh của thai phụ.
2180 Tình hình tiêm ngừa viêm gan siêu vi B liều sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2015 / Trần Nguyễn Du, Lê Minh Hữu, Nguyễn Tấn Đạt // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 153-160 .- 610
Xác định tỷ lệ tiêm chủng viêm gan siêu vi B liều sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2015. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine viêm gan siêu vi B trong vòng 24 giờ sau sinh thấp hơn mục tiêu quốc gia. Phát hiện có 36,9 phần trăm trẻ sơ sinh không được tiêm phòng hoặc không tiêm trong vòng 7 ngày. Lý do chính là do không được cung cấp bởi nhân viên y tế, trẻ không đủ sức khỏe để tiêm phòng. Địa phương sinh sống và trình độ học vấn của cha mẹ là các yếu tố liên quan đến tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vaccine viêm gan siêu vi B trong 24 giờ đầu.