CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2171 Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. phân lập từ phân lợn tiêu chảy / Hoàng Văn Sơn, Mai Danh Luân // .- 2018 .- Số 40 .- Tr. 99-107 .- 610
Với 27 chủng E. coli phân lập được thì 100% các chủng E. coli kiểm tra đều mẫn cảm với Colistin và Amoxillin. Các thuốc có tỷ lệ mẫn cảm thấp hơn là Streptomycin, Gentamycin; Kanamycin, Neomycin và Enrofloxacin. Trong khi đó, 100% các chủng E. coli được kiểm tra đề kháng với Norfloxacin và Tetracyclin. Kết quả phân tích tính đề kháng đa kháng sinh cho thấy có 2/27 chủng kháng 3 và 4 loại thuốc chiếm 7,41%. Kháng lại 5 loại thuốc có 7/27 chủng chiếm 25,93% và có 16/27 chủng kháng lại 6 loại thuốc chiếm 59,26%. Nghiên cứu đã phân lập được 19 chủng Salmonella spp., kết quả kiểm tra tính mẫn cảm kháng sinh cho thấy 100% các chủng Salmonella spp., kiểm tra đều mẫn cảm cao với Colistic và Amocillin, tiếp đến là Kanamycin, Neomycin, Streptomycine, Gentamycin và Tetracyclin. Trong khi đó, các chủng Salmonella spp. phân lập được đề kháng lại Enrofloxacin, Neomycin và Norfloxacin. Phân tích tính đa kháng sinh cho thấy, có 1/19 chủng kháng 3, 4 và 5 loại kháng sinh chiến 5,30%, 9/19 chủng khoáng 7 loại kháng sinh chiếm 47,37%, 7/19 chủng kháng lại 6 loại kháng sinh chiếm 36,84%
2172 Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu bò tại tỉnh Lạng Sơn và dùng thuốc điều trị / Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Xuân Hà // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 55-59 .- 610
Qua nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò tại tỉnh Lạng Sơn, kết quả cho thấy: Tỉ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu là 72,46% ở bò là 69,62%. Trâu, bò chủ yếu nhiễm ở cường độ nhẹ và trung bình. Tỉ lệ mẫu nền chuồng và đất bề mặt khu vực xung quanh chuồng nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế tương đối cao (30,67% và 23,67%). Các bãi chăn thả trâu, bò thấy đều bị ô nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế, tỉ lệ mẫu thu thập từ đất bề mặt có kết quả dương tính là 19,67%, mẫu vũng nước đọng là 14,67%, mẫu cỏ là 9,33%. Ba loại thuốc albendazol 7,5 mg/ kg TT, ivermectin 1 ml/12 kgTT, levamisole 1 ml/10 kg TT sử dụng để điều trị giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò có hiệu lực tẩy là 100% và hiệu lực tẩy triệt để trên 88%. Trong đó, levamisole là loại thuốc đạt hiệu lực triệt để cao nhất 95,55% ở trâu và 91,17% ở bò.
2173 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng X quang và đánh giá kết quả sớm điều trị gãy kín lồi cầu ngoài xương cánh tay trẻ em bằng mổ mở xuyên kim Kirschner tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ / Nguyễn Minh Luân, Phạm Văn Lình // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 161-168 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả sớm điều trị gãy kín lồi cầu ngoài xương cánh tay trên 48 bệnh nhi bằng mổ mở xuyên kim Kirschner tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gẫy lồi cầu ngoài xương cánh tay ở trẻ em có triệu chứng lâm sàng và X-quang nghèn nàn dễ bỏ sót tổn thương. Phương pháp điều trị không khó, tỷ lệ thành công cao, có thể triển khai điều trị ở nơi có điều kiện phẫu thuật, gây mê và hồi sức nhi tốt. Các di chứng có thể xuất hiện nhiều năm sau mổ nên cần có lịch trình tái khám lâu dài.
2174 Một số bệnh tích đại thể trên thân thịt lợn và nội tạng của lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên / Nguyễn Văn Tuyên // Khoa học và Công nghệ .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 3-10 .- 610
Tiến hành quan sát và mổ khảo sát bệnh tích đại thể của 523 lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã phát hiện có 397 lợn có một hoặc nhiều bệnh tích đại thể xuất hiện trên nội tạng lợn, chiếm tỷ lệ 75,91%. Trong đó bệnh tích ở phổi chiếm tỷ lệ 70,03% với 5 dạng bệnh tích như phổi sung huyết - xuất huyết, phổi xẹp, phổi phù, phổi nhục hóa, phổi viêm. Bệnh tích ở gan chiếm tỷ lệ 44,33% với 4 dạng bệnh tích chủ yếu là sung huyết - xuất huyết, gan xơ, gan có đốm trắng, gan vàng. Bệnh tich ở thận chiếm tỷ lệ 17,02% với 3 dạng bệnh tích thường thấy là sung huyết, xuất huyết, áp xe hoại tử. Bệnh tích ở ruột chiếm tỷ lệ 16,88% và bệnh tích dạ dày xuất huyết chiếm tỷ lệ 13,35%.
2175 Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang / Huỳnh Quốc Bình, Trần Viết An, Đoàn Thị Tuyết Ngân // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 184-190 .- 610
Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da trên 113 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang. Kết quả cho thấy tổn thương thường gặp là nhánh động mạch liên thất trước, mức độ tổn thương đa số là tắc hoàn toàn hoặc bán tắc. Can thiệp động mạch vành qua da cho tỷ lệ thành công cao về thủ thuật, kết quả lâm sàng tốt, tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp.
2176 Đánh giá kết quả khâu nối máy stapler và khâu nối bằng tay trong ung thư đại trực tràng: Kinh nghiệm qua 104 trường hợp / Phạm Văn Bình // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 125-128 .- 610
So sánh kết quả sớm miệng nối đại tràng - trực tràng bằng stapler trên 50 bệnh nhân với khâu nối bằng tay trên 54 bệnh nhân trong điều trị ung thư đại trực tràng. Kết quả cho thấy cả 2 nhóm không có sự khác nhau về thời gian trung tiện, thời gian nằm viện, tỷ lệ rò miệng nối. Tuy nhiên, thời gian mổ của nhóm có miệng nối bằng stapler ngắn hơn nhóm khâu nối bằng tay, tỷ lệ chảy máu miệng nối và hẹp miệng nối cao hơn, tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp hơn so với nhóm khâu nối bằng tay.
2177 Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của Capecitabine trong điều trị ung thư đại trực tràng / Nguyễn Thị Giang Oanh, Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Thị Phương // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 132-135 .- 610
Bài viết đưa ra đánh giá một số tác dụng không mong muốn của Capecitabme trong điều trị ung thư đại trực tràng trên 118 bệnh nhân. Kết quả cho thấy Capecitabme là thuốc an toàn ứng dụng trong lâm sàng điều trị ung thư. Tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ không mong muốn thấp (khoảng 20%), hay gặp nhất là hội chứng bàn tay bàn chân (HFS). Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác như hạ bạch cầu, tiêu chảy.
2178 Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Paclltaxe! Cisplatin tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa / Hoàng Thị Hà, Phạm Cẩm Phương, Lê Văn Quảng // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 97-101 .- 610
Bài viết đưa ra đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Paclltaxe! - Cisplatin trên 65 bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,82. Đáp ứng cơ năng 53,9%, đáp ứng thực thể 27,7%. Có mối liên quan giữa số chu kỳ hóa chất với đáp ứng điều trị. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết gặp khá cao nhưng chủ yếu độ 1,2. Tỷ lệ hạ bạch cầu 50,.8%, hạ bạch cầu hạt 49,2%. Giảm huyết sắc tố chiếm 49,2%, không có trường hợp nào giảm độ 3 và 4. Giảm tiểu cầu chiếm 12,3%.
2179 Đánh giá nồng độ CEA trước và sau điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phạm Thị Phương, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Giang Oanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 65-68 .- 610
Bài viết đánh giá nồng độ CEA trước và sau điều trị ung thư đại trực tràng trên 110 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy nồng độ CEA>5ng/m có 92% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV, trong đó có 76% bệnh nhân có CEA>20ng/ml. Nồng độ CEA có khả năng đánh giá được tính triệt căn của phương pháp điều trị bằng phẫu thuật với độ tin cậy 99%. Với nồng độ CEA >20ng/ml ở nhóm bệnh nhân điều trị hóa chất triệu chứng có 76% được chẩn đoán bệnh tiến triển.
2180 Nghiên cứu sự tăng trưởng và mối tương tác của các đặc điểm xương hàm dưới theo phân tích Ricketts ở trẻ 12-15 tuổi tại Cần Thơ / Lê Nguyên Lâm // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 15 .- Tr. 146-151 .- 610
Nghiên cứu sự tăng trưởng và mối tương tác của các đặc điểm xương hàm dưới theo phân tích Ricketts ở trẻ 12-15 tuổi trên phim sọ nghiêng tại Cần Thơ. Kết quả cho thấy mức độ thay đổi óc cành lên do tăng tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12 đến 15 không có ý nghĩa. Đa số các đặc tính có mối tương quan chặt chẽ với nhau đó là các đặc tính thể hiện mối tương quan giữa xương và xương hoặc giữa răng và răng.





