CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2171 Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân y 103 / Hoàng Mạnh An, Đỗ Tất Cường, Bùi Văn Mạnh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 40-44 .- 610
180 bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Quân y 103, trong đó nhiễm trùng gặp với tỷ lệ cao là 31,67 phần trăm, hay gặp nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng do virus Herpesviridae. Bệnh nhân tử vong do liên quan trực tiếp đén nhiễm trùng chiếm 1,12 phần trăm. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ở các thời điểm sau ghép thận.
2172 Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon / Nguyễn Quốc Đạt // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 35-38 .- 610
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon trên 87 bệnh nhân từ 6/2010 đến 6/2012. Kết quả cho thấy phương pháp điều trị viêm túi lệ mãn tính bằng phẫu thuật nối thông lệ - mũi có đặt ống silicon mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Biến chứng xảy ra ít và có thể giải quyết được. Phương pháp này có thể phổ cập rộng cho các phâu thuật viên nhãn khoa ở tuyến quận, huyện.
2173 Tự chăm sóc và các yếu tố liên quan của người bệnh suy tim / Cung Thị Bình, Nguyễn Hoàng Định, Jane Dimmitt Champion // Y học thực hành .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 149-155 .- 610
Xác định tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt và mối liên uan giữa hành vi tự chăm sóc với đặc điểm của người bệnh và kiến thức suy tim. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt còn thấp, kiến thức có mối tương quan thuận, chặt với hành vi tự chăm sóc. Người bệnh thực hiện tốt hành vi uống thuốc theo đơn chiếm tỷ lệ 86,6 phần trăm và thấp nhất là hành vi liên lạc với bác sĩ hoặc điều dưỡng nều tăng cân là 43,7 phần trăm.
2174 Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của điều dưỡng / Lê Thu Hòa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 62-69 .- 610
Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của 199 điều dưỡng của bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau khi hoàn thành khóa 1 kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế. Nghiên cứu cho thấy khóa đào tạo đã được phát triển với những nội dung và phương pháp dạy học thích hợp để đào tạo giao tiếp, ứng xử cho diều dưỡng tại bệnh viện.
2175 Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI ở bệnh nhân thoái hóa cột sống có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2016-2017 / Văn Hoàng Bảo Trân, Nguyễn Vũ Đằng // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 187-196 .- 610
Về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI bệnh thoái hóa cột sống cổ có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống: Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu trong độ tuổi lao động và nhóm lao động chân tay. Tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh là 31, tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép tủy sống là 37. Lý do vào khám thường gặp là tê bì và đau cổ gáy. Mức độ tổn thương rễ trên lâm sàng từ nhẹ đến trung bình. Đa số tổn thương đoạn cột sống cổ thấp. Mức độ tổn thương rễ thần kinh trên lâm sàng tỷ lệ thuận với mức độ chèn ép rễ trên hình ảnh MRI. Mức độ biểu hiện tổn thương tủy trên lâm sàng đôi khi không tương thích với mức độ chèn ép tủy trên hình ảnh MRI.
2176 Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân phẫu thuật thoát vị cột sống thắt lưng cùng tại bệnh viện Việt Đức / Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Duy Luật // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 56-60 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân phẫu thuật thoát vị cột sống thắt lưng cùng tại bệnh viện Việt Đức. Bệnh gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 30-40. Biểu hiện lâm sàng là chèn ép thần kinh điển hình với sự kết hợp của 2 hội chứng: Hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ. Chụp X quang quy ước cột sống thắt lưng, X quang động là phương pháp tốt nhất để đánh giá tình trạng mất vững cho cột sống. Cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, không độc hại giúp đánh giá tốt mức độ, vị trí thoát vị đĩa đệm cũng như tình trạng thoái hóa đĩa tầng thoát vị và đốt liền kề.
2177 Tác dụng của bài thuốc "Hậu thiên lục vị" điều trị các triệu chứng mãn kinh / Thái Thị Hoàng Oanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-45 .- 610
Đáng giá tác dụng của bài thuốc "Hậu thiên lục vị" điều trị các triệu chứng mãn kinh. Kết quả cho thấy sau điều trị, điểm mức độ ảnh hưởng của các rối loạn vận mạch, rối loạn tâm thần kinh và rối loạn thể chất giảm. 41 phần trăm bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị. Qua đó cho thấy bài thuốc "Hậu thiên lục vị" có tác dụng điều trị các triệu chứng mãn kinh.
2178 Nghiên cứu tổn thương dạ dày ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát sau điều trị corticoid / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Hiền // Y dược học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 80-83 .- 610
Nghiên cứu tổn thương dạ dày ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát sau điều trị corticoid tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 12/2014. Nghiên cứu cho thấy triệu chứng thường gặp có đau bụng chiếm 87 phần trăm, đau thượng vị 91,5 phần trăm, đau thành từng cơn 93,7 phần trăm, ợ hơi và ợ chua chiếm 83,3 phần trăm, chướng bụng 37 phần trăm, buồn nôn và nôn 33,3 phần trăm, rối loạn tiêu hóa 14,8 phần trăm. Hình ảnh mô bệnh học cho thấy viêm mạn tính mức độ nhẹ và vừa là 94 phần trăm, viêm teo mức độ nhẹ và vừa 68 phần trăm, không hoạt động 30 phần trăm và viêm hoạt động thể nặng là 2 phần trăm.
2179 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của hạch trung thất trên CT ngực với kết quả mô bệnh học sau mổ trong ung thư phổi không tế bào nhỏ / Trần Trọng Kiểm // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 280-282 .- 610
Xác định mối liên quan giữa một số đặc điểm của hạch trung thất trên CT ngực với kết quả mô bệnh học sau mổ trên 67 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Kết quả cho thấy tỷ lệ hạch ác tính ở nhóm trên 20mm là 60,9 phần trăm, nhóm 10-20mm là 53,6 phần trăm. Tỷ lệ ác tính ở nhóm hạch có tỷ trọng trên 70HU là 36,8 phần trăm. Tỷ lệ ác tính ở nhóm hạch có đồng thời 2 dấu hiệu tăng sinh mạch và vôi hóa là 61,1 phần trăm.
2180 Nhận xét mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học u tuyến ức / Nguyễn Trường Giang; Nguyễn Ngọc Trung, Nguyễn Văn Nam // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 174-178 .- 610
Nhận xét mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học u tuyến ức trên 54 bệnh nhân theo phân loại của WHO. Kết quả cho thấy tỷ lệ u tuyến ức cao nhất là typ AB. Không có sự liên quan giữa typ mô bệnh với giới tính, tuổi và triệu chứng nhược cơ. Có mối liên quan giữa kích thước khối u và sự xâm lấn của khối u. Không có liên quan giữa số lượng và tình trạng xâm lấn của khối u.