CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2211 Đánh giá kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày / Trần Anh Bích, Trần Minh Trường, Lâm Việt Trung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 173-176 .- 610

Đánh giá kết quả kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trên 50 trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2012 đến 10/2016. Nghiên cứu cho thấy kỹ thuật có tỷ lệ rò, hẹp miệng nối sau phẫu thuật thấp lần lượt là 2 và 4 phần trăm. Nội soi ống mềm và chụp Xquang nuốt chấn cản quang quay video 6 tháng sau mổ có 2 bệnh nhân hẹp miệng nối. Đường kính miệng nối 5 cộng trừ 0,3 cm.

2212 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 / Trần Trọng Kiểm, Nguyễn Văn Nam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 126-130 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trên 312 bệnh nhân từ 6/2011 đến 6/2016. Tính chất tổn thương gồm có bướu giáp thể nhân 120 trường hợp, bướu giáp thể hỗn hợp 160 trường hợp và bướu giáp thể nang có 32 trường hợp. Vị trí bướu ở thùy trái có 132 trường hợp, thùy phải 148 trường hợp và cả 2 thùy, 24 trường hợp và eo tuyến 8 trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,25 cộng trừ 4,25 phút. Số ngày nằm viện trung bình là 5,37 cộng trừ 0,75 ngày. Tai biến đọng dịch vết mổ gặp ở 1,3 phần trăm.

2213 Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt / Nguyễn Quang, Lê Đình Hợp // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 166-169 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt khi được phẫu thuật nội soi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật rất cao 73,1 phần trăm, điểm IIEF-5 trung bình là 11,22 cộng trừ 10,18. Tình trạng rối loạn tiểu tiện nặng cũng là một yếu tố làm gia tăng tỷ lệ và mức độ rối loạn cương dương. Chất lượng cuộc sống có liên quan thuận với rối loạn cương dương. Trọng lượng tuyến tiền liệt không có tương quan với rối loạn cương dương.

2214 Hiệu quả điều trị thay thế các chất hây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình / Phạm Văn Dịu, Phạm Nam Thái, Vũ Phong Túc // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 65-69 .- 610

Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 người bệnh với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình từ 6/2016 đến 12/2017 chúng tôi thu được kết quả như sau: Hiệu quả rõ rệt về giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp ở những người bệnh tham gia điều trị methadone: tỷ lệ sử dụng ma túy giảm từ 100 phần trăm trước khi điều trị xuống còn 8,4 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật có tiền án, tiền sự giảm từ 35,8 phần trăm trước điều trị xuống 3,8 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu, tỷ lệ có hành vi bạo lực gia đình giảm từ 13,8 phần trăm xuống 0,27 phần tră, sau 18 tháng nghiên cứu. Tỷ lệ người có việc làm sau 18 tháng nghiên cứu là 91,9 phần trăm cao hơn so với thời điểm trước khi điều trị (79,1 phần trăm), trong đó tỷ lệ có việc làm ổn định sau 18 tháng nghiên cứu (57,6 phần trăm) tăng lên so với trước điều trị là 11,3 phần trăm, tỷ lệ người bệnh không có việc làm đã giảm từ 20,9 phần trăm trước điều trị xuống còn 8,1 phần trăm sau 18 tháng nghiên cứu.

2215 Xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn sinh B Lactamase phổ rộng (ESBL: Exteded Spectrum B-Lactamase) tại Bệnh viện Việt Đức năm 2015-2016 / Hà Thị Nguyệt Minh, Bùi Huy Tùng, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 42-48 .- 610

Xác định tỷ lệ nhạy cảm với kháng sinh từ 115 chủng vi khuẩn ESBL được phân lập từ 115 bệnh nhân tại khoa Vi sinh, bệnh viện Việt Đức. Sự phân bố của vi khuẩn ESBL chủ yếu là E.coli chiếm 73 phần trăm; klebsiella chiếm 22 phần trăm; Proteus chiếm 4 phần trăm. Vi khuẩn sinh ESBL thường gặp ở các khoa chấn thương, hồi sức cấp cứu, phẫu thuật gan mật, phẫu thuật tiết niệu.

2216 Phẫu thuật robot cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang bằng hồi tràng nối thẳng: Báo cáo một trường hợp đầu tiên / Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng;, Tần Vĩnh Hưng, Đỗ Vũ Phương // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 83-88 .- 610

Bệnh nhân nam 45 tuổi được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp bàng quang giai đoạn cT2bMoMo được phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc, tạo hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể nối thẳng kiểu Hautmann tại bệnh viện Bình Dân. Thời gian phẫu thuật 660 phút, lượng máu mất là 500 ml. Thời gian nằm viện sau mổ là 15 ngày. Mô học bướu: Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp biệt hóa kém xâm lấn cơ sâu bàng quang.

2217 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của ung thư biểu mô buồng trứng tái phát nhạy platin và các yếu tố liên quan tại bệnh viện K / Lê Văn Quảng, Mai Thị Kim Ngân, Nguyễn Xuân Hậu // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 69-73 .- 610

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 57 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát nhạy platin và các yếu tố liên quan tại bệnh viện K từ 2013 đến 2015. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,4, ung thư biểu mô tuyến thanh dịch chiếm 59,6 phần trăm, thời gian tái phát trung bình sau điều trị hỗ trợ là 18,3 tháng. Triệu chứng lâm sàng có đau bụng, chướng bụng. Nồng độ CA-125 trung bình là 482,7U/ml. Vị trí tái phát hay gặp nhất là tiểu khung ổ bụng. Thời gian tái phát liên quan đến giai đoạn lúc chẩn đoán lúc đầu.

2218 Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng / Phạm Văn Bình // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 45-48 .- 610

Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh viện K. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắt hội chứng sau cắt đoạn trực tràng chiếm 24,6 phần trăm. Lâm sàng biểu hiện đi ngoài trên 3 lần/ngày chiếm 16 phần trăm, đi ngoài khóa 5,7 phần trăm, táo bón 2,8 phần trăm, són phân 1,1 phần trăm. Miệng nối thấp dưới 5cm, giai đoạn bệnh, xạ trị trước mổ và biến chứng rò miệng nối là các yếu tố liên quan đến hội chứng sau cắt đoạn trực tràng.

2219 Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung vào đường tiêu hóa / Trịnh Tú Tâm, Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Quốc Dũng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 4-7 .- 610

Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung vào đường tiêu hóa nhân 1 trường hợp bệnh nhâ nữ 47 tuổi có tiền sử mổ cắt bán phần tử cung kèm theo các triệu chứng về rối loạn tiêu hóa. Kết quả giải phẫu bệnh lý là lạc nội mạc tử cung trong cơ đại tràng, qua đó để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung cần khai thác tiền sử, tính chất các triệu chứng và trong một số trường hợp cần phối hợp thêm xét nghiệm CA-125, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm đầu dò âm đạo, cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính đa dãy.

2220 Các lỗi kỹ thuật giải phẫu bệnh thường gặp và cách giải quyết / Đặng Hoàng Minh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 27-36 .- 610

Kỹ thuật giải phẫu bệnh đống vai trò quan trọng trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Kỹ thuật giải phẫu bệnh gồm nhiều quy trình, dễ xảy ra nhiều lỗi khác nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng tiêu bản, gây khó khăn cho việc chẩn đoán. Do đó, kỹ thuật viên ngoài việc nắm vững và thực hành tốt các quy trình giải phẫu bệnh còn cần có khả năng nhận biết và xử lý các lỗi kỹ thuật thường gặp.