CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2211 Bạn biết gì về Placenta – nhau thai / Nguyễn Mạnh Hùng // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 104 .- Tr. 28-31 .- 610
Placenta hay còn gọi là nhau thai, là bộ phận gắn kết tế bào con với tế bào mẹ qua một sợi dây rốn. Placenta ngày càng được nghiên cứu nhiều hơn để hiểu biết về sức khỏe và quá trình mang thai.
2212 Bệnh thấp tim : Những điều cần biết / Hải Thanh // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 104 .- Tr. 50-53 .- 610
Bệnh thấp tim là một bệnh viêm cấp tính có tính chất toàn thân liên quan đến miễn dịch chỉ xảy ra sau một hay nhiều đợt viêm họng do liên cầu beta tan huyết nhóm máu A. Là bệnh có tổn thương khớp và biến chứng trên tim mạch.
2213 Đột quỵ : Phân loại và chẩn đoán / Trần Ngọc Thịnh // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 104 .- Tr. 32-36 .- 610
Rối loạn ngôn ngữ, méo mặt, tay chân tê liệt là những dấu hiệu cơ bản của đột quỵ được các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cảnh giác để đảm bảo những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này nhanh chóng được điều trị phù hợp.
2214 Oncolytic virus : Thêm lựa chọn điều trị cho bệnh nhân ung thư / Hồng My // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 105 .- Tr. 30-34 .- 610
Trình bày cách thức đưa virus vào cơ thể bằng đường uống hay tiêm tĩnh mạch đều có thể kích thích hệ miễn dịch bẩm sinh và phản ứng trung hòa virus, dẫn đến đào thải virus mang tính quyết định hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư.
2215 Sàng lọc gen mã hóa protein ức chế protease từ metagenomics của vi sinh vật liên kết với hải miên biển Quảng Trị, Việt Nam / Trần Thị Hồng, Phạm Việt Cường, Nguyễn Thị Kim Cúc // Sinh học .- 2019 .- Số 41 (2) .- Tr. 50-60 .- 570
Khai thác gen ức chế protease phục vụ cho việc tìm kiếm các chất ức chế protease tái tổ hợp mới có hiệu quả điều trị cao trong y học.
2216 Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ Folfiri / Nguyễn Văn Hùng, Vũ Hồng Thăng, Đỗ Hải Đăng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 189-191 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn trên 44 bệnh nhân bằng phác đồ Folfiri. Kết quả cho thấy đáp ứng điều trị toàn bộ là 36,4%, trong đó 4,6% có đáp ứng hoàn toàn. Bệnh ổn định chiếm 15,9% và 47,7% bệnh nhân tiến triển. Thời gian sống thêm không tiến triển trung vị đạt 5,1 tháng. Mô bệnh học và giới có liên quan đến thời gian sống thêm bệnh không tiến triển.
2217 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và giá trị của thang điểm SCAP trong phân tầng nguy cơ bệnh nhân viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Bạch Mai / Lê Hải Song Hà, Nguyễn Văn Chi, Trần Hữu Thông // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 185-188 .- 610
Bài viết đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của thang điểm SCAP trong phân tầng nguy cơ bệnh nhân viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Bạch Mai trên 146 bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 12/2016. Kết quả cho thấy triệu chứng thường gặp của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng là khó thở, ho, sốt. Điểm SCAP càng cao tỷ lệ bệnh nhân nhập ICU, thở máy, sốc nhiểm khuẩn, tử vong càng cao.
2218 Hiệu quả của hai chế độ liều sử dụng Colistin truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm phổi liên quan thở máy / Nguyễn Bá Cường, Nguyễn Hoàng Anh, Đào Xuân Cơ // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 94-97 .- 610
Bài viết đánh giá hiệu quả của 2 chế độ liều sử dụng colistin truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm phổi liên quan thở máy trên 87 trường hợp được điều trị colistin tại bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 đến 8/2017. Kết quả cho thấy chế độ liều colistin điều trị đạt hiệu quả lâm sàng và vi sinh tốt hơn so với chế độ liều colistin hiện hành. Tỷ lệ xuất hiệu tổn thương thận gặp ở cả 2 chế độ liều là tương đương nhau.
2219 Nghiên cứu sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng của tiền sản giật nặng sau mổ lấy thai / Nguyễn Đức Lam // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 101-105 .- 610
Bài viết nghiên cứu sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của tiền sản giật nặng sau mổ lấy thai. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh 180 bệnh nhân, được chia làm 3 nhóm. Nhóm 1 được gây mê nội khí quản, nhóm 2 gây tê tủy sống và nhóm 3 gây tê tủy sống ngoài màng cứng phối hợp. Kết quả cho thấy ở cả 3 nhóm, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật giảm nhanh sau mổ lấy thai, có giảm albumin máu, số lượng tiểu cầu và tỷ lệ prothrombin so với trước mổ.
2220 Nghiên cứu tỷ lệ sống thêm trong lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị nhắm đích / Nguyễn Hà Thanh, Bạch Quốc Khánh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 105-107 .- 610
Bài viết tập trung nghiên cứu tỷ lệ sống thêm trong lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị nhắm đích trên 118 bệnh nhân tại viện huyết học và truyền máu Trung ương từ 6/2014 đến 12/2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống thêm không tiến triển bệnh sau 12, 24, 36 và 48 tháng tương ứng là 98,3%; 97,5%, 93,6% và 93,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 12, 24, 36 và 48 tháng tương ứng là 100%; 99,1%, 98,1% va 96,9%.