CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1711 Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán vi khuẩn gây nhiễm khuẩn âm đạo bằng phương pháp Multiplex PCR / Triệu Tiến Sang, Vũ Hương Ly, Trần Văn Khoa // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 5-9 .- 610

Nhiễm khuẩn âm đạo (Bacterial vaginosis - BV) là một trong những bệnh viêm nhiễm đường sinh dục phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng. Đặc biệt, bệnh còn ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển phôi của bệnh nhân làm hỗ trợ sinh sản. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, BV không phải do một tác nhân cụ thể nào gây ra, mà do sự mất cân bằng của hệ vi khuẩn trong âm đạo. Tuy nhiên, các kĩ thuật hiện nay như nuôi cấy và nhuộm gram tỏ ra kém hiệu quả, với thời gian kéo dài, không đủ nhạy để xác định đồng thời các tác nhân. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xây dựng phương pháp Multiplex PCR (M-PCR) để phát hiện đồng thời và chính xác các tác nhân gây bệnh, góp phần giảm tối đa chi phí và và thời gian xét nghiệm. Quy trình đã phát hiện hơn 10 loài vi khuẩn gây bệnh dựa trên vùng gene đặc hiệu 16s-rRNA và tối ưu hóa M-PCR thành 3 phản ứng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Kết quả bước đầu đã xây dựng thành công quy trình M-PCR, chứng tỏ tiềm năng của phương pháp trong xét nghiệm chẩn đoán BV trong tương lai gần.

1712 Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ nhiễm HIV khám phụ khoa tại Bệnh viện Hùng Vương / Đặng Ngọc Yến Dung, Vũ Thị Nhung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 1 .- Tr. 223-226 .- 610

Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 7 phần trăm, trong đó ASC-US là 0,4 phần trăm, LSIL là 4,6 phần trăm, HSIL là 1,2 phần trăm, ung thư tế bào gai là 0,8 phần trăm. Các yếu tố làm tăng khả năng bị tổn thương tiền ung thư - ung thư cổ tử cung gồm phụ nữ dân tộc Hoa và tình trạng đồng nhiễm viêm gan siêu vi B, C.

1713 Khảo sát tình hình đột biến kháng thuốc của HBV và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến đột biến kháng thuốc trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính chưa điều trị tại thành phố Cần Thơ / Phạm Thị Tâm, Nguyễn Thị Hải Yến, Trần Thị Như Lê // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 178-183 .- 610

10,4 phần trăm bệnh nhân mang virus có đột biến rtV207M, là một trong các đột biến được nhiều nhà khoa học ghi nhận trong các đột biến kháng thuốc của HBV. Tỷ lệ đột biến rtV207M ở bệnh nhân nhiễm HBV genotype B cao gấp 7,4 lần bệnh nhân nhiễm HBV genotype C. Bệnh nhân có AntiHBe dương tính có tỷ lệ đột biến rtV207M thấp hơn so với bệnh nhân có AntiHBe âm tính 2,1 lần.

1714 Điều trị Corticosteroid và cyclosporine trong hội chứng thận hư liên quan viêm gan siêu vi B có thật sự an toàn? Báo cáo ca và hồi cứu y văn / Nguyễn Đức Quang, Lại Bích Thủy, Huỳnh Thoại Loan // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 109-113 .- 610

Bệnh nhân nữ 11 tuổi, nhập viện lần đầu vào 01/2015 vì phù toàn thân, tiểu vàng, HA 15/10 cmHg. Tổng phân tích nước tiểu protein 4+, máu 3+, protein niệu 24 giờ: 12,6g/1,73 m2 da/ngày. Sinh thiết thận phù hợp với viêm cầu thận tăng sinh màng ảo phức hợp miễn dịch. Điều trị 5 tháng bằng Tenofovir, lợi tiểu và hạ áp không cải thiện hội chứng thận hư cao huyết áp. Lui bệnh hoàn toàn hội chứng thận hư và virus học với điều trị Cyclosporine và Predmisone kết hợp với thuốc kháng siêu vi Tenofovir.

1715 Nghiên cứu tình hình hoạt hóa viêm gan B và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân hóa trị / Phùng Phướng, Nguyễn Thị Thủy // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 31 .- Tr. 74-80 .- 610

Xác định tỉ lệ tái hoạt động viêm gan B trên 33 bệnh nhân ung thư đang điều trị hóa chất tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Hues và bệnh viện Trung ương Huế. Có 6 bệnh nhân tái hoạt động virus viêm gan B, trong đó có 5 bệnh nhân dưới 60 tuổi. Tỷ lệ tái hoạt động virus viêm gan B ở nam là 25 phần trăm, trong khi ở nữ là 14,28 phần trăm. Tỷ lệ tái hoạt động virus viêm gan B theo tùng nhóm bệnh u lympho, ung thư phổi, ung thư vú theo thứ tự là 33,33 phần trăm; 24 phần trăm và 22,22 phần trăm. Lâm sàng của tái hoạt động virus viêm gan B là vàng da, suy gan tối cấp, tử vong.

1716 Nghiên cứu kết quả điều trị viêm gân nhị đầu cánh tay bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân / Trần Thị Minh Phượng, Nguyễn Văn Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 128-132 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả điều trị viêm gân nhị đầu cánh tay bằng liệu pháp huyết tương giàm tiểu cầu tự thân. Tổng số 38 bệnh nhân, được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 có 18 bệnh nhân được tieem PRP một lần duy nhất và bao gân dưới hướng dẫn của siêu âm và nhóm 2 có 20 bệnh nhân được tiêm Depo-Medrol một lần duy nhất vào bao dưới gân dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả cho thấy sau 12 tuần điều trị, có sự cải thiện thang điểm VAS, chức năng vận động khớp vai, thang điểm EFA và SPADI trung bình giảm tương ứng từ 5,2 xuống còn 1,1 điểm và từ 1,01 xuống còn 0,31 điểm. Tác dụng không mong muốn của nhóm tiên PRP là tỷ lệ đau tăng tại vị trí tiêm là 10% và không gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở cả 2 nhóm.

1717 Khảo sát các xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán nhiễm virus viêm gan B tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Trần Thị Ngọc Anh, Nguyễn Văn Chính, Hồ Thị Thiên Nga // Gan mật Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 32 .- Tr. 32-38 .- 610

Đánh giá xét nghiệm phản ứng HBsAg huyết thanh bằng máy xét nghiệm miễn dịch trong sàng lọc bệnh nhân viêm gan B tại Bệnh viện Việt Đức. So với xét nghiệm HBsAg huyết thanh, Xác định nồng độ HBV DNA huyết thanh và các xét nghiệm liên quan khác như ALT.

1718 Nhiễm HBV và thai nghén: Điều trị dự phòng lây truyền mẹ con / Trần Xuân Chương // .- 2015 .- Số 32 .- Tr. 19-25 .- 610

Nhiễm HBV là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất trên thế giới. Ở vùng hạ huyết áp, tỷ lệ nhiễm HBV ở phụ nữ mang thai rất cao. Lây truyền từ mẹ sang con là cách lây truyền chính ở những vùng này. Truyền dọc mà không có bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào trong khoảng 5-90 phần trăm, tùy thuộc vào HBeAg hoặc tải HBV DNA của các bà mẹ. Tiêm chủng chủ động và thụ động trong 24 giờ đầu tiên có hiệu quả cao trong phòng ngừa HBV. Điều trị dự phòng bằng NA trong 3 tháng qua ở những bà mẹ có tải lượng virus cao có hiệu quả.

1719 Aflatoxin – Độc tố nguy hiểm gây ung thư gan / Nguyễn Ngọc Kim Vy // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 12 (729) .- Tr. 51 - 52 .- 610

Một nghiên cứu dịch tễ học, tổng hợp số liệu từ 17 nghiên cứu khác nhau được thực hiện ở Trung Quốc, Đài Loan và khu vực phái nam châu Phi cho thấy, Aflatoxin là nguyên nhân gây ra 17% các ca ung thư gan. Aflatoxin có nhiều trong các loại ngũ cốc bị mốc nhu ngô, lạc, sắn… Aflatoxin nguy hiểm không chỉ vì độc tính của nó mà còn vì sự tồn tại dai dẳng (không mất đi khi xử lý ở nhiệt độ 1000C).