CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1721 Kiến thức và thực trạng thiếu sắt, thiếu kẽm của nữ công nhân tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020 / Nguyễn Thùy Linh, Tạ Thanh Nga, Nguyễn Thúy Nam, Phạm Thị Tuyết Chinh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 308-313 .- 610
Đánh giá tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng là cần thiết để đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ độ tuổi lao động nói chung và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ nói riêng. Thiếu hụt vi chất dinh dưỡng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển, đặc biệt ở các nước Đông Nam Á. Vi chất dinh dưỡng bao gồm các vitamin và khoáng chất là những chất hỗ trợ cơ thể sản xuất hormon, enzym và những chất xúc tác hỗ trợ tích cực cho cơ thể tăng trưởng, phát triển và cân bằng cơ thể. Vi chất sinh dưỡng rất cần cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ vì liên quan đến chức năng sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ.
1722 Thực trạng một số thực phẩm sống và chín nhiễm Salmonella tại cơ sở dịch vụ ăn uống ở Hà Nội / Vũ Thị Qúy, Nguyễn Thu Giang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 314-321 .- 610
Mô tả thực trạng một số thực phẩm sống và chín nhiễm Salmonella nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella tại cơ sở dịch vụ ăn uống ở Hà Nội. Các cơ sở dịch vụ ăn uống đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của người dân đồng thời cũng xuất hiện những nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, đe dọa đến sức khỏe của người tiêu dùng. Vi khuẩn Salmonella vẫn đang được ghi nhận trong rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm trên thế giới. Một thực tế cho thấy, các vụ ngộ độc thực phẩm trên người mặc dù được ghi nhận và thống kê bằng những con số cụ thể, nhưng việc tuy xuất căn nguyên cũng rất hạn chế do chỉ tập trung vào công tác chữa trị và cũng do năng lực và trang thiết bị hạn chế ở cấp cơ sở.
1723 Kiến thức bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại hai công ty ở Đồng Nai năm 2020 / Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo, Phạm Thị Quân, Nguyễn Quốc Doanh, Lê Thị Hương, Tạ Thị Kim Nhung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 329-340 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại hai công ty ở Đồng Nai năm 2020. Bệnh bụi phổi silic vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, bệnh có thể dự phòng được bằng việc nâng cao hiểu biết của người lao động. Tuổi nghề cao và việc không hút thuốc là những yếu tố liên quan đến việc có kiến thức tốt hơn về bệnh bụi phổi silic và cách phòng chống mắc bệnh. Phải nâng cao kiến thức cho người lao động về phòng bệnh để giảm thiểu những hiệu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra, đặc biệt là những người lao động có tuổi nghề thấp và hiện đang hút thuốc.
1724 Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động tại một công ty khai thác than hầm lò, năm 2020 / Khương Văn Duy, Lê Quang Chung, Khương Thị Bích Phượng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 350-360 .- 610
Trình bày tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động tại Công ty cổ phần Than Vành Danh, năm 2020. Bệnh bụi phổi than là một bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị khỏi gây ra do hít thở phải bụi than hô hấp và đặc biệt ở những người lao động khai thác than hầm lò có thâm niên làm việc lâu năm trong ngành có nguy cơ mắc bệnh bụi than ngay cả khi tiếp xúc với nồng độ thấp. Quy định hiện nay ở nước ta là tất cả những người lao động khai thác than hằng năm khi khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp đều được chụp phim phổi một lần nhằm phát hiện sớm, có kế hoạch điều trị và dự phòng cho người lao động.
1725 Tác động của đại dịch COVID-19 đến sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế tại một số bệnh viện tuyến Trung ương năm 2020 / Nguyễn Thanh Thảo, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Vinh, Phạm Thị Quân, Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 361-369 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 đến sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế tại một số bệnh viện tuyến Trung ương năm 2020. COVID-19 là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người qua các giọt bắn và tiếp xúc gần. Các nhân viên y tế là điều dưỡng trực tiếp chăm sóc bệnh nhân, nhân viên y tế tại các khoa hành chính, sống độc thân và có tuổi đời, tuổi nghề cao thì có nguy cơ cao bị các vấn đề sức khỏe tâm thần cao hơn các đối tượng khác.
1726 Kiến thức về quản lý chất thải rắn của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội năm 2018 / Chu Văn Thăng, Lê Thị Hoàn, Lê Vũ Thúy Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 387-393 .- 610
Trình bày kiến thức về quản lý chất thải rắn của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội năm 2018. Nghiên cứu nhằm mô tả và so sánh kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế theo thông tư số 58/TTLT-BYNMT. Tuy nhiên, kiến thức về xử lý chất thải rắn của nhân viên y tế còn hạn chế. Cán bộ y tế được tập huấn và biết về thông tư 58 có kiến thức tốt hơn. Vì vậy, 03 bệnh viện cần cập nhật và hướng dẫn cán bộ y tế thực hành phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế theo đúng thông tư 58 và các quy định khác của pháp luật.
1727 Mối liên quan giữa nhiệt độ với số người bệnh cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại năm bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng / Ngô Văn Toàn, Lê Vũ Thúy Hương, Trần Thị Thoa, Nguyễn Thị Khánh Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 9-15 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2019 tại năm bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi giá trị nhiệt độ đối với số người cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nhập viện điều trị nội trú. Diễn biến nhiệt năm 2019, nhiệt độ tăng dần từ tháng 1 đến tháng 6, tháng 7 và sau đó giảm dần đến tháng 12. Nhiệt độ cao nhất ở tháng 6,7 và 8. Nhiệt độ thấp nhất ở tháng 12 và tháng 1. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: khi nhiệt độ chênh lệch tăng 1oC, nguy cơ nhập viện điều trị nội trú do COPD của người cao tuổi tăng 4%. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự tăng nhiệt độ trung bình ngày, nhiệt độ tối đa và nhiệt độ tối thiểu với số người bệnh cao tuổi mắc COPD điều trị nội trú.
1728 Đặc điểm tự kỳ thị ở người tiêm chích ma túy tại Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Vũ Minh Anh, Đào Thị Diệu Thúy, Hoàng Thị Hải Vân, Lê Minh Giang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 35-44 .- 610
Cho thấy những người tiêm chích ma túy (TCMT) phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến tự kỳ thị với hành vi sử dụng chất của mình. Sự kỳ thị đã được xác định là rào cản quan trọng trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như tác động đến sức khỏe của người tiêm chích ma túy. Sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người bệnh chích ma túy, thiếu sự hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ cộng đồng là những trở ngại đối với việc tham gia vào chương trình methadone.Tình trạng tự kỳ thị liên quan đến ma túy kéo dài cũng ngăn cản người tiêm chích ma túy nhiễm HIV tiết lộ tình trạng của mình và tìm kiếm điều trị HIV.
1729 Tổng quan xu hướng mới bệnh ung thư tuyến giáp trên thế giới và Việt Nam, giai đoạn 2009-2019 / Đỗ Thị Thanh Toàn, Nguyễn Bích Nguyệt, Trần Thị Thanh Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 58-67 .- 610
Trình bày tổng quan xu hướng mới bệnh ung thư tuyến giáp trên thế giới và Việt Nam, giai đoạn 2009-2019. Cho thấy một xu hướng chung là sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ mới mắc bệnh tại các quốc gia, tuy nhiên vào nửa cuối giai đoạn 2009-2019 bắt đầu có sự giảm tỷ lệ mới mắc bệnh tại một số quốc gia như Hàn Quốc, Hoa Kỳ. Các quốc gia có tỷ lệ thu nhập cao có tỷ lệ mới mắc cao hơn so với các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Ghi nhận ung thư có vai trò quan trọng trong thống kê báo cáo dữ liệu về xu hướng mắc mới ung thư tuyến giáp.
1730 Đặc điểm bệnh bụi phổi silic ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương, năm 2019-2020 / Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Tạ Thị Kim Nhung, Phạm Thị Quân, Nguyễn Thị Vinh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 77-84 .- 610
Trình bày đặc điểm bệnh bụi phổi silic ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương, năm 2019-2020. Bụi phổi silic là bệnh nghề nghiệp xảy ra do hit phải bụi có chứa silic trong môi trường lao động. Đặc điểm của bệnh là gây xơ hóa phổi và tiến triển không hồi phục với đặc trưng là các tổn thương dạng nốt ở phổi. Người lao động mắc bệnh bụi phổi silic thường dễ mắc các bệnh như lao phổi, viêm phổi và ung thư phổi. Bụi phổi silic là bệnh tiến triển không hồi phục kể cả khi người mắc đã ra khỏi môi trường lao động có bụi silic và hậu quả là suy giảm chức năng hô hấp.





