CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1701 Rối loạn chức năng hô hấp của bệnh nhân bụi phổi silic tại Bệnh viện phổi Trung ương năm 2020 / Khương Văn Duy, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Thị Quỳnh, Phan Mai Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 417-424 .- 610

Mô tả rối loạn chức năng hô hấp của bệnh nhân bụi phổi silic tại Bệnh viện phổi Trung ương năm 2020. Bụi phổi silic là bệnh bụi phổi nghề nghiệp xảy ra do hít phải bụi có chứa silic trong môi trường lao động. Đặc điểm của bệnh là xơ hóa và phát triển các tổn thương dạng nốt ở phổi. Cho đến nay, bệnh bụi phổi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh tiến triển theo thời gian gây hiện tượng xơ hóa phổi không hồi phục. Công nhân mắc bệnh bụi phổi thường dễ mắc các bệnh như lao, tâm phế mạn, suy hô hấp. Đánh giá rối loạn chức năng hô hấp có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán mức độ bệnh, giúp chẩn đoán, điều trị hợp lý, theo dõi tiến triển và tiên lượng bệnh bụi phổi silic.

1702 Tình trạng sức khỏe của người lao động làm nghề mộc xã Hữu Bằng, Thạch Thất, Hà Nội, năm 2020 / Khương Văn Duy, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thanh Thảo, Phan Mai Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 425-432 .- 610

Phân tích tình trạng sức khỏe của người lao động làm nghề mộc xã Hữu Bằng, Thạch Thất, Hà Nội, năm 2020. Người lao động làm nghề mộc phải thường xuyên tiếp xúc nhiều với các yếu tố tác hại nghề nghiệp như bụi, tiếng ồn, hơi khí độc… Đặc biệt các yếu tố tác hại nghề nghiệp này đều vượt quá quy định cho phép với tính chất công việc đòi hỏi sự chính xác, tỉ mỉ, tập trung cao, nó là điều kiện thuận lợi để phát sinh bệnh tật đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da. Nghiên cứu là cơ sở để các nhà y tế lao động xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe và dự phòng bệnh tật cho người lao động ngành mộc, nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế.

1703 Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng của điện châm kết hợp thuốc hoạt huyết an não trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp / Vũ Nam, Trần Minh Hiếu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 68 .- Tr. 1-11 .- 610

Phân tích đánh giá tác dụng phục hồi chức năng của điện châm kết hợp thuốc hoạt huyết an não trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp. Y học hiện đại đã điều trị có hiệu quả bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp bằng thuốc tiêu sợi huyết và các kỹ thuật can thiệp cao như phẫu thuật, nong mạch, đặt giá đỡ hoặc sử dụng một số thuốc đã được đánh giá cao về hiệu quả dinh dưỡng, phục hồi chức năng tế bào thần kinh trên bệnh nhân đột quỵ não như Cerebrolysin. Điện châm kết hợp với uống thuốc hoạt huyết an não có tác dụng phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhân nhồi máu não, phương pháp an toàn trên lâm sàng và không gây tác dụng không mong muốn.

1704 Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng ích khí dưỡng trên mô hình mê cung nước (Morris water Maze) / Lê Văn Nam, Nguyễn Hoàng Ngân, Vũ Nam, Trần Minh Hiếu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 68 .- Tr. 12-20 .- 610

Nhằm đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng ích khí dưỡng trên mô hình mê cung nước (Morris water Maze). Viên nang cứng ích khí dưỡng não được bào chế từ bài thuốc ích khí dưỡng não nhằm tạo ra sản phẩm thuận tiện dùng trong điều trị cải thiện trí nhớ và các triệu chứng khác của chứng huyết áp thấp. Bài thuốc ích khí dưỡng não là sự kết hợp của bài thuốc tứ vật đào hồng và huyết phủ trục ứ thang. Bài thuốc có tác dụng bổ khí sinh huyết, làm khí huyết lưu thông nhờ tác dụng thăng dương khí của thăng ma sài hồ đưa huyết lên não bộ, từ đó giảm được tình trạng suy giảm trí nhớ đồng thời cải thiện được huyết áp.

1705 Kiến thức về bệnh tăng huyết áp và thực hành quản lý bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa năm 2019 / Phạm Phương Mai, Nguyễn Thị Hoàng Hà, Phạm Thu Vân, Hoàng Thị Hải Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 196-206 .- 610

Nhằm mô tả kiến thức về bệnh tăng huyết áp và thực hành quản lý bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa năm 2019. Tăng huyết áp là một bệnh lý y khoa nghiêm trọng, làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, não, thận và các bệnh khác. Kiến thức về bệnh tăng huyết áp của người dân huyện Quảng Xương, Thanh Hóa bao gồm kiến thức về khái niệm, triệu chứng, biến chứng, khả năng dự phòng còn rất hạn chế. Đồng thời, đối với những người đã được chẩn đoán bệnh lý tăng huyết áp, thực hành điều trị chưa được thực hiện thường xuyên đồng thời tỷ lệ thay đổi thói quen, lối sống nhằm có một lối sống lành mạnh, hạn chế biến chứng của bệnh tăng huyết áp sau khi đã được chẩn đoán còn thấp.

1706 Nghiên cứu khả năng khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch (DLCO) ở người lao động tiếp xúc bụi silic / Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo, Lê Thị Hương, Tạ Thị Kim Nhung, Phạm Thị Quân, Nguyễn Thị Vinh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 214-220 .- 610

Phân tích khả năng khuếch tán khí quan màng phế nang mao mạch (DLCO) ở người lao động tiếp xúc bụi silic. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ có suy giảm DLCO ở nhóm có giảm các chỉ số chức năng hô hấp khác (VFC, FEV1) cao hơn ở nhóm còn lại. Vai trò của các chỉ số thông khí phổi và chỉ số khuếch tán khí phế nang mao mạch có vai trò phát hiện sớm các tổn thương phổi của người tiếp xúc bụi silic cần được tiếp tục nghiên cứu. Hạn chế của nghiên cứu này là mới chỉ thực hiện trên số lượng đối tượng nghiên cứu ít, bệnh bụi phổi silic chưa đa dạng chỉ mới chỉ mắc ở mức độ nhẹ vì vậy nên có thêm các nghiên cứu để bổ sung trả lời thỏa đáng về vấn đề tác động của bụi silic đến khả năng khuếch tán khí phế nang mao mạch.

1707 Thực trạng về tự khám vú của phụ nữ xã Tiên Phương năm 2020 / Nguyễn Thị Diễm Hương, Vũ Thị Ngân // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 229-235 .- 610

Nhằm mô tả về thực hành tự khám vú (BSE) và các rào cản trong việc thực hành tự khám vú trên nhóm phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tại xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội năm 2020. Tỷ lệ thực hành tự khám vú còn thấp, đặc biệt là việc thực hành đúng tần suất còn rất thấp. Học vấn, số con, nghề nghiệp có liên quan đến thực hành tự khám vú. Không thấy vấn đề ở vú và không biết cách thực hiện tự khám vú là 2 lý do chính mà đối tượng báo cáo dẫn đến không thực hiện tự khám vú. Như vậy, việc tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe các kiến thức về tự khám vú cho phụ nữ tại xã Tiên Phương là việc làm vô cùng cần thiết giúp cho đối tượng có kiến thức tốt hơn và từ đó có thái độ tích cực về tự khám vú.

1708 Thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019 / Nguyễn Quốc Doanh, Quách Thị Như Trang, Phạm Thị Quân, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Nguyễn Thanh Thảo // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 236-243 .- 610

Nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019. Hầu hết môi trường lao động trong các nhà máy xi măng ở đây nặng nhọc, môi trường ô nhiễm bụi cao người lao động bị ảnh hưởng trực tiếp từ những hạt bụi đặc biệt là bụi silic dẫn tới ảnh hưởng đến đường hô hấp của người lao động. Người lao động làm việc trực tiếp trong môi trường này phải tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nồng độ cao dễ dàng vào phổi và bị giữ lại ở phổi nhiều nhất khi được thải ra sẽ bay lơ lửng trong không khí con người dễ hít phải có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe bao gồm khởi phát các bệnh hô hấp cấp tính hoặc mãn tính và suy giảm chức năng hô hấp nghề nghiệp ở người lao động.

1709 Thực trạng bệnh không lây nhiễm ở người cao tuổi và các yếu tố hành vi nguy cơ tại một số xã tỉnh Hà Nam năm 2018 / Nguyễn Thị Hương Giang, Bùi Hồng Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 253-263 .- 610

Mô tả thực trạng bệnh không lây nhiễm ở người cao tuổi và các yếu tố hành vi nguy cơ tại một số xã tỉnh Hà Nam năm 2018. Sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ không chỉ gây nên gánh nặng về bệnh tật và kinh tế cho cả bản thân người cao tuổi và gia đình mà còn tạo nên gánh nặng về bệnh tật và kinh tế cho cả bản thân người cao tuổi và gia đình mà còn tạo nên gánh nặng cho hệ thống y tế cũng như toàn xã hội. Tuy nhiên để quản lý, kiểm soát được bệnh không lây nhiễm vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh giá hóa dân số hiện nay.

1710 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận mạn chưa lọc máu điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018 / Nguyễn Công Thành, Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Huy Bình, Nguyễn Thu Hà, Phạm Minh Thúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 264-275 .- 610

Nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận mạn điều trị nội trú chưa lọc máu tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018. Suy thận mạn tính là giai đoạn tiến triển cuối cùng của bệnh thận mạn tính - là một trong những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại đối với toàn xã hội bởi tốc độ gia tăng nhanh, ngày càng trẻ hóa và tỷ lệ tử vong cao. Kiểm soát tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh đóng vai trò quan trọng góp phần hỗ trợ cho nhân viên y tế đánh giá hiệu quả điều trị cũng như cải thiện hiệu quả điều trị cho người bệnh. Bên cạnh đó, những thông tin về các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh cũng vô cùng cần thiết, hỗ trợ nhân viên y tế đánh giá nhanh được tình hình dinh dưỡng của người bệnh và đặc biệt có những can thiệp phù hợp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.