CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1701 Kiến thức và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại Học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Cao Mạnh Long, Đinh, Thị Thu Trang, Vũ Quỳnh Phương, Bùi Văn Nhơn // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 171-180 .- 610
Mô tả kiến thức, thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội năm 2017 và phân tích một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 810 sinh viên từ năm 1 đến năm 6 hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội, đồng ý tham gia nghiên cứu. Bộ câu hỏi tự điền để thu thập một số thông tin cá nhân, lượng giá kiến thức nghiên cứu khoa học và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học trung bình ở sinh viên (theo thang điểm 9) là 3,2 ± 1,9 điểm; 26,2% ở mức đạt. Có 108 sinh viên (13,3%) đã từng tham gia thực hành nghiên cứu khoa học. Các yếu tố có liên quan đến kiến thức nghiên cứu khoa học của sinh viên là giới tính, năm học, điểm học tập, đã từng được đào tạo và đã từng tham gia nghiên cứu khoa học. Khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, chủ động tiếp cận kiến thức nghiên cứu khoa học và tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học là các yếu tố có liên quan đến thực hành tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tỉ lệ sinh viên có kiến thức về nghiên cứu khoa học ở mức đạt và tỉ lệ tham gia thực hành nghiên cứu khoa học đều ở mức thấp. Các yếu tố liên quan đến thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên là khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, sự chủ động tìm hiểu kiến thức và kiến thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên.
1702 Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện Gen Gas5 với đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sau mổ ung thư biểu mô dạ dày / Nguyễn Đăng Bảo, Nguyễn Văn Hưng, Trần Hiếu Học, Nguyễn Trọng Tuệ // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 1-11 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa mức độ biểu hiện gen GAS5 với các đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô dạ dày tại bệnh viện Bạch mai, bệnh viện Đại học Y Hà nội và Bệnh viện Việt Đức. Kết quả cho thấy 96 bệnh nhân gồm 66 nam (68,8%), 30 nữ (31,2%); tuổi trung bình 59,73±12,025. Vị trí u: 1/3 dưới 69,8%, 1/3 giữa: 22,9%, 1/3 trên: 7,3%. Giai đoạn TNM I, II, III, IV lần lượt là: 14,6%, 32,3%, 46,9%,6,2%. Thời gian sống còn toàn bộ là 20,8 ± 0,599 tháng. Mức độ biểu hiện GAS5 giảm đặc hiệu tại mô ung thư dạ dày và liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh: kích thước u, xâm lấn thành dạ dày, di căn hạch và giai đoạn bệnh. Mức độ biểu hiện của GAS5, số lượng hạch di căn và giai đoạn TNM là các yếu tố tiên lượng độc lập cho thời gian sống thêm sau mổ của bệnh nhân ung thư dạ dày.
1703 Xây dựng kỹ thuật Cold - Pcr để phát hiện sớm quần thể đột biến kháng thuốc Nucleos(T)Ide Analogs ở Hepatitis Virus B / Chu Văn Sơn [et al.] // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 12-22 .- 610
Kỹ thuật PCR biến tính ở nhiệt độ thấp (CO - amplification at Lower Denaturation temperature - PCR; COLD - PCR) được cải tiến để ưu tiên làm giàu các đột biến (mt) chiếm tỉ lệ thấp trong quần thể thể dại (wt) qua quá trình nhân bản, nhờ đó giúp phát hiện quần thể đột biến kháng thuốc Nucleos(t)ide Analogs của HBV với độ nhạy 5% mt/wt. Thử nghiệm kỹ thuật này trên 50 mẫu huyết thanh của bệnh nhân nhiễm HBV (107 - 108 IU/ml), chúng tôi phát hiện 38 mẫu đột biến, trong đó 32 mẫu đột biến kháng thuốc gồm: 24 mẫu đột biến đơn rtV207M và rtV173G kháng LMV, rtN238A/K/T kháng ADV; 8 mẫu đột biến kép rtV207M/I - rtI187V kháng LMV, rtM204I - rtV207M/I và rtL180M - rtM204I - rtV207M/I kháng LMV, ADV và giảm hiệu quả của ETV. Với 2 mẫu đột biến kháng LMV, kỹ thuật COLD - PCR đã cho phép phát hiện đột biến kép rtV207M - rtV207I, trong khi kỹ thuật PCR thông thường chỉ phát hiện đột biến đơn rtV207M. Như vậy, kỹ thuật COLD - PCR có tiềm năng ứng dụng trong phát hiện sớm đột biến kháng thuốc để tư vấn kịp thời thuốc điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
1704 Kết quả điều trị bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương / Nguyễn Thái Giang // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 23-30 .- 610
U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT) được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate theo khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng và kháng với đơn hóa trị liệu cũng như kết quả điều trị của bệnh nhân UNBN-NCT. Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 204 bệnh nhân UNBN - NCT (điểm FIGO 0 - 6) điều trị bằng MTX từ 1/2015 đến 9/2017 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ khỏi với phác đồ đơn hóa trị liệu MTX là 72,55 %. Tỷ lệ kháng đơn hóa trị liệu MTX là 27,45 %. Điều trị sau kháng MTX bằng phẫu thuật và hóa chất chiếm 58,93 %, còn 41,07% điều trị bằng đa hóa chất. Bệnh nhân kháng với MTX có nồng độ βhCG trung bình trước điều trị cao hơn (19532.99 ± 37887.9 IU/l vs. 8690.96 ± 18648.1 IU/l) và cần thời gian điều trị khỏi bệnh dài hơn (201,5 ngày so với 58,9 ngày) so với bệnh nhân không kháng MTX. Tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân UNBN-NCT trong quần thể mẫu là 99,5%.
1705 Đánh giá mối tương quan giữa PTCO2 và ETCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi / Nguyễn Duy Khánh, Nguyễn Quốc Kính, Lưu Quang Thùy // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 31-38 .- 610
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi áp lực CO2, mối tương quan, sự phù hợp của PaCO2 với EtCO2 trong giai đoạn thông khí hai phổi và một phổi ở bệnh nhân phẫu thuật ngực. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau can thiệp (thông khí một phổi), cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 36 bệnh nhân tuổi từ 14 đến 75 tuổi được phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) và có thông khí một phổi. Kết luận: PaCO2 và EtCO2 tương quan tốt với nhau theo thời gian với hệ số tương quan ở các thời điểm: T0 = 0,73, T1 = 0,77, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77, chung là 0,79. Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 ở tất cả các thời điểm nghiên cứu, với p > 0,05. Giá trị P(a–Et)CO2 trung bình cho tất cả các lần lấy mẫu là 3,1 ± 2,0 mmHg. Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong giai đoạn thông khí một phổi so với thông khí hai phổi.
1706 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình / Bùi Mỹ Hạnh [et al.] // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 39-47 .- 610
Huyết khối tĩnh mạch sâu là một biến chứng hay gặp sau phẫu thuật chỉnh hình. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích các yếu tố nguy cơ đối với huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) sau phẫu thuật chỉnh hình. Đối tượng nghiên cứu là người bệnh từ 18 tuổi trở lên, được chỉ định phẫu thuật chỉnh hình tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 8/2017 đến 6/2018. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc HKTMSCD là 7/97 người (chiếm 7,2%). Các triệu chứng lâm sàng như đau một bên chân (100%), ban đỏ (83,6%), sưng nề chi (57,1%). Nồng độ trung bình của D-dimer trước phẫu thuật, sau phẫu thuật nhóm HKTMSCD cao hơn nhóm không mắc HKTMSCD. Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (APTT) nhóm HKTMSCD thấp hơn nhóm không mắc HKTMSCD trước phẫu thuật, tuy nhiên lại cao hơn nhóm không mắc HKTMSCD sau phẫu thuật, p>0,05. Tuổi cao, tình trạng bất động, thời gian phẫu thuật kéo dài là yếu tố nguy cơ cao cho sự xuất hiện của HKTMSCD ở người bệnh sau phẫu thuật chỉnh hình.
1707 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của sụn chêm hình đĩa và kết quả phẫu thuật tạo hình sụn chêm hình đĩa qua nội soi khớp gối / Nguyễn Đình Hiếu, Trần Trung Dũng, Nguyễn Văn Nam // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 48-55 .- 610
Sụn chêm hình đĩa là một bất thường bẩm sinh trong việc hình thành sụn chêm khớp gối. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ hoặc thanh thiếu niên, thường gặp sụn chêm ngoài hình đĩa. Đánh giá kết quả tạo hình sụn chêm qua nội soi của 50 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức được chẩn đoán sụn chêm hình đĩa từ năm 2011-2016 cho kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 22, tỷ lệ nữ : nam là 0,28 : 1. 58% bệnh nhân đi khám bệnh vì đau khớp gối, 100% bệnh nhân là sụn chêm ngoài hình đĩa, 34 bệnh nhân có tổn thương rách sụn chêm kèm theo trong đó có 27 bệnh nhân rách sụn chêm đơn thuần, 7 bệnh nhân rách sụn chêm kèm đứt dây chằng. Thời gian nằm viện trung bình là 4,8 ngày. Đánh giá thang điểm Lysholm tại thời điểm nghiên cứu cho kết quả 56% đạt rất tốt, 42% đạt tốt, 2% đạt kết quả trung bình, không có bệnh nhân đạt kết quả kém.
1708 Ảnh hưởng của liều thuốc khởi điểm của Sorafenib trong điều trị ung thư gan nguyên phát / Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Văn Quảng // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 56-63 .- 610
Sorafenib được chỉ định điều trị hàng đầu trong ung thư gan nguyên phát (UTGNP) không có chỉ định can thiệp tại chỗ. Trong thực tế điều trị liều thuốc khởi điểm của sorafenib dao động từ 400 đến 800 mg/ngày tuỳ thuộc tình trạng bệnh và kinh nghiệm bác sĩ điều trị. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng liều thuốc khởi điểm tới kết quả điều trị. Nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu trên 110 bệnh nhân UTGNP điều trị tại bệnh viện K và bệnh viện Đại học Y Hà nội từ 1 - 2010 đến 31 - 11 - 2018. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa liều chuẩn 800 mg so với dưới 800mg/ngày: tỷ lệ kiểm soát bệnh (63,3% vs 57,5%, p > 0,05), PFS trung vị 6,2 tháng vs 5,6 tháng, HR = 1,414 (95%CI 0,739 - 2,704), OS trung vị 10,4 tháng so với 6,2 tháng, HR = 0,959 (95%CI 0,501 - 1,835). Độc tính phản ứng da tay chân, tăng huyết áp và tỷ lệ giảm phải giảm liều thuốc do độc tính cao hơn có ý nghĩa ở nhóm điều trị liều khởi điểm 800 mg/ngày.
1709 So sánh hiệu quả và an toàn của thuốc Rivaroxaban với phác đồ tiêu chuẩn (Enoxaparin/Vka) trong điều trị huyết khối tĩnh mạch / Bùi Mỹ Hạnh, Nguyễn Trường Sơn, Phạm Thanh Việt // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 64-71 .- 610
Thuốc chống đông máu đường uống thế hệ mới - rivaroxaban bước đầu cho thấy sự hiệu quả, dễ dàng sử dụng mà ít phải theo dõi bằng xét nghiệm so với các phương pháp điều trị truyền thống khi điều trị cho người bệnh mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) và tắc mạch phổi (TMP). Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu so sánh hiệu quả và độ an toàn của thuốc uống rivaroxaban (15 mg hai lần mỗi ngày trong 3 tuần, sau đó là 20 mg mỗi ngày một lần) với liệu pháp tiêu chuẩn (enoxaparin 1,0 mg / kg hai lần mỗi ngày kết hợp chất đối kháng vitamin K). Người bệnh được điều trị trong 1-3 tháng và được theo dõi để phát hiện ca nghi ngờ HKTM tái phát và chảy máu. Tổng cộng có 187 người bệnh HKTM được đưa vào nghiên cứu. 83 người bệnh đã được cho dùng rivaroxaban và 104 người bệnh nhận enoxaparin kết hợp chất đối kháng vitamin K (VKA). HKTM tái phát xảy ra ở 3 (3,6%) người bệnh được điều trị bằng rivaroxaban so với 5 (4,8%) người bệnh ở nhóm điều trị chuẩn (OR: 0,74, KTC 95%, 0,17 đến 3,20, p> 0,05). Chảy máu lớn được phát hiện ở 1 (1,8%) và 4 (3,9%) người bệnh trong nhóm điều trị bằng rivaroxaban và enoxaparin tương ứng (OR: 0,30, KTC 95%, 0,03 đến 2,76, p> 0,05). Kết quả của nghiên cứu này ở những người bệnh Việt Nam bị HKTMS và/hoặc TMP cấp tính cho thấy hiệu quả và an toàn tương tự của rivaroxaban so với phác đồ enoxaparin kết hợp VKA, phù hợp với những kết quả nghiên cứu trên thế giới.
1710 Mối liên quan giữa tình trạng quá mẫn với dị nguyên hô hấp và hen phế quản / Lê Thị Lan Thủy, Nguyễn Văn Đoàn, Hoàng, Thị Lâm // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 72-80 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu là xác định mối liên quan giữa tình trạng quá mẫn với dị nguyên hô hấp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hen phế quản. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 85 bệnh nhân hen được khám và điều trị tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai sử dụng test lẩy da. Kết quả có thấy test lẩy da dương tính với 4 dị nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất (22,35%), trong đó chủ yếu dương tính với dị nguyên bọ Blomia 54,76%; bọ Glycyphagus Domesticus 50,88%; bọ nhà Dermatophagoides Farinae 50%; bọ nhà 49,37%; bọ nhà Dermatophagoides Pteronyssinus 48,81%) và ở nam giới ≤ 40 tuổi (77,27%; 22,73%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ test lẩy da với mức độ nặng của cơn hen. Test lẩy da dương tính ở nhóm bệnh nhân hen có tiền sử viêm mũi dị ứng cao hơn nhóm bệnh nhân hen không có tiền sử viêm mũi dị ứng (37,65%; 24,71%). Kết luận: Bệnh nhân hen phế quản có kết quả test lẩy da dương tính nhiều nhất với 4 dị nguyên đường hô hấp, chủ yếu là dị nguyên bọ nhà.