CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1701 Hiệu quả đối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis chủng CG8 trong phòng trị bệnh thán thư trên ớt / Trần Thùy Trang, Nguyễn Tấn Đức, Phạm Hữu Nhượng // Bảo vệ thực vật (Điện tử) .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 22-27 .- 610
Cơ chế đối kháng của Bacillus subtilis là tiết ra các loại kháng sinh như surfactin, fengycin, iturin có bản chất là lipopeptide và các enzyme phân huyer vác tế bào nấm như chitinnase và Beta-1,3-glucanase vào môi trường, qua đó sẽ ức chế và kiềm hãm khả năng gây hại của nấm. Nghiên cứu sử dụng Bacillus subtilis làm tác nhân đối kháng với nấm Colletotrichum để phòng trị bệnh thán thư trên cây ớt.
1702 Hoại tử đầu dương vật do vôi hóa thành mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối: Nhân một trường hợp / Trần Lê Duy Anh, Trương Hoàng Minh, Trần Thanh Phong // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 39-43 .- 610
Bệnh nhân nam 54 tuổi bệnh thận giai đoạn cuối, lọc máu liên tục 6 năm nhập viện với biểu hiện đau, hoại tử đầu dương vật. Hình ảnh CT scan bụng ghi nhận vôi hóa động mạch rải rác vùng bụng, chậu, động mạch thể hang 2 bên. Bệnh nhân được cắt đoạn dương vật. Hậu phẫu vết mổ lành tốt, bệnh nhân được cắt chỉ và xuất viện sau 7 ngày. Theo dõi 1 tháng và 3 tháng sau mổ không ghi nhận hiện tượng hoại tử thêm.
1703 Xác định hàm lượng sắt trong một số mẫu nước giếng khoan bằng phương pháp trắc quang ở thành phố Thái Nguyên / Đỗ Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 43-48 .- 610
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của người dân thành phố Thái Nguyên, ngoài nước máy sạch được cung cấp bởi nhà máy nước, thì vẫn còn đa số người dân sử dụng nước giếng khoan làm nước sinh hoạt. Trong nước giếng khoan thường nhiễm các kim loại nặng đặc biệt là kim loại nặng sắt (Fe), làm cho nước có màu vàng đục và tanh. Nếu hàm lượng sắt vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép trong nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đồng thời gây các bệnh tim, khớp, ung thư gan…ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của con người. Từ những vấn đề đó, bài báo đưa ra phương pháp xác định hàm lượng sắt trong nước giếng khoan bằng phương pháp trắc quang và so sánh với ngưỡng giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam, để đảm bảo chất lượng nguồn nước sạch, an toàn cho người dân thành phố Thái Nguyên.
1704 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân dính buồng tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Phạm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Quảng Bắc, Lê Thị Thanh Vân // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 143-146 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân dính buồng tử cung điều trị tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả cho thấy bệnh nhân chủ yếu đến khám bệnh vô sinh, chiếm 73,7%, kinh ít kèm vô sinh, chiếm 17,9%, mất kinh 3,8%. 44,9% số bệnh nhân có niêm mạc tử cung dưới 4mm trên siêu âm. 88,8% số bệnh nhân có hình ảnh khuyết thuốc trên phim X quang buồng tử cung vòi tử cung.
1705 Đánh giá kết quả ban đầu điều trị bệnh ngón tay bật bằng phẫu thuật tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên / Nguyễn Quốc Huy, Trương Đồng Tâm, Thân Thị Thu // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 77-80 .- 610
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị bệnh ngón tay bật bằng phẫu thuật trên 20 bệnh nhân với 21 ngón tay bị bệnh ngón tay bật tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên trong thời gian từ 4/2013 đến 12/2016. Kết quả cho thấy bệnh hay gặp ở đối tượng lao động chân tay, bệnh kèm theo hay gặp là viêm khớp. Ngón cái hay gặp nhất với 15 ngón, còn lại 2 bệnh nhân gặp ở ngón trỏ, 2 bệnh nhân bị ở ngón giữa và 2 bệnh nhân bị ở ngón áp út. Bệnh gặp ở bàn tay trái nhiều hơn ở bàn tay phải. 100% bệnh nhân hồi phục vận động tốt sau 1 tháng và không tái phát. Chi phí điều trị rẻ và thời gia nằm viện rất ngắn.
1706 Trí tuệ nhân tạo trong xử lý ảnh y khoa / Trần Hồng Tài, Phạm Thế Bảo // .- 2017 .- Số 07 .- Tr. 51-53 .- 610
Sử dụng trí tuệ nhân tạo (Al) trong lĩnh vực y khoa đang là mối quan tâm hàng đầu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Al không chỉ giúp các bác sĩ lấy ảnh với thông tin chính xác hơn từng người bệnh mà còn có khả năng hỗ trợ trong quá trình chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị hợp lý. Sở dĩ như vậy là vì Al có khả năng tổng hợp thông tin từ nhiều ca bệnh trong quá khứ - việc mà con người phải mất rất nhiều thời gian và công sức mới có thể thực hiện được. Bài viết giới thiệu về sự phát triển của Al trong xử lý ảnh y khoa nói riêng hiển thị trị bệnh nói chung.
1707 Khảo sát nhận thức và nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên / Bùi Thị Hợi, Hoàng Mai Nga // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 189-194 .- 610
Khảo sát nhận thức và nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh của 338 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nahan hiểu biết về triệu chứng và biến chứng của bệnh tương đối cao, từ 60-70%, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tuyệt đối theo bác sỹ là 52,1%, tỷ lệ bệnh nhân theo dõi đường huyết hàng tháng là 79,6%, tuy nhiên chỉ có 20-30% bệnh nhân biết về yếu tố nguy cơ mắc bệnh. 100% bệnh nhân biết thông tin về bệnh từ cán bộ y tế. 100% bệnh nhân muốn biết thông tin về yếu tố nguy cơ, biến chứng, điều trị, chế độ dinh dưỡng của bệnh và 100% bệnh nhân muốn được nghe các thông tin trên từ bác sỹ.
1708 Đánh giá đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy thai trong chuyển dạ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ / Uông Thị Kim Ngọc, Nguyễn Văn Qui // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 130-137 .- 610
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy thai trong chuyển dạ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy thai trong chuyển dạ là 67,82%. Ối vỡ chiếm 85,93%. Có 2 trường hợp sa dây rốn. Nhịp tim thai giảm chiếm 82,34%, chỉ số ối dưới 5 chiếm 16,41%, dây rốn quấn cổ chiếm 18,9% biến đổi chiếm 40,1%. Phương pháp mổ lấy thai chiếm 59,17%. Kết quả sau điều trị tốt chiếm 97,52%.
1709 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng kết quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung và kết cục thai kỳ ở thai quá ngày dự sanh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long / Trần Thị Thanh Trúc, Nguyễn Văn Qui, Dương Mỹ Linh // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 124-130 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung và kết cục thai kỳ ở thai quá ngày dự sanh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015-2106. Từ 6/2015 đến 6/2016 có 76 thai phụ thỏa mãn tiêu chuẩn chọn đặt thông Foley và 76 thai phụ tách ối khởi phát chuyển dạ, tỷ lệ thành công của phương pháp đặt thông Foley là 82,9% và phương pháp tách ối là 65,8%. Thời gian khởi phát chuyển dạ đến sanh thường của nhắm đặt Foley là 13,01 cộng trừ 8,1 giờ, nhóm tách ối là 19,79 cộng trừ 9,9 giờ.
1710 Tình hình sản phụ sinh trẻ nhẹ cân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016-2017 / Ngũ Quốc Vĩ, Võ Lê Thúy Uyên // .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 110-117 .- 610
Xác định tỷ lệ sản phụ sinh trẻ nhẹ cân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016-2017. Kết quả nghiên cứu trên 340 sản phụ cho thấy tỷ lệ mẹ sinh con nhẹ cân là 7,6%. Các yếu tố liên quan đến sinh trẻ nhẹ cân của bà mẹ là học vấn thấp, tiền căn nạo phá thai, tiền sử sinh con nhẹ cân, khám thai không đúng, tiếp xúc khói thuốc lá và chế độ chăm sóc tha isarn trước và trong thai kỳ của thai phụ.