CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1701 Thử nghiệm Kit CATT để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho trâu tại tỉnh Tuyên Quang / Phạm Thị Trang, Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Công Hoạt // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 125-130 .- 610
Thử nghiệm Kit CATT để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho trâu tại tỉnh Tuyên Quang, kết quả cho thấy Kit CATT có độ nhạy của phản ứng là 100%, độ đặc hiệu là 98,68%. So sánh hiệu quả của sử dụng kỹ thuật Kit CATT với kỹ thuật ELISA, PCR và tiêm truyền chuột nhắt trắng trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho thấy, phương pháp tiêm truyền chuột phát hiện 100% số trâu nhiễm hoặc không nhiễm tiên mao trùng, kỹ thuật PCR có độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 98,35%, kỹ thuật ELISA có độ nhạy là 98,48% và độ đặc hiệu là 97,11%, Kit CATT có độ nhạy là 98,48% và 97,52%.
1702 Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori của một số dịch chiết thảo dược Việt Nam / Đỗ Thị Thanh Trung, Phạm Thị Vui, Nguyễn Huyền Trang // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 23-27 .- 610
Cao chiết methanol và ethyl acetat của 30 thảo dược, đạt hàm lượng 3,43-35,29%, được đánh giá khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn Helicobacter pylori (HP). Khảo sát sự có mặt của 3 chất đã được chứng minh có tác dụng ức chế HP gồm quercetin, berberin và acid glycyrrhizic bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng cho thấy berberin phổ biến hơn 2 chất còn lại (20/30 loại thảo dược), 10/30 thảo dược ức chế mạnh sự phát triển của vi khuẩn HP với đường kính vòng kháng khuẩn 12-42 cm, trong đó, 8/10 loài chứa berberin và 7/10 loài chứa quercetin. Trong đó, cao chiết đỗ rừng và trầu không chứa nhiều chất khác quercetin, berberin và acid glycyrrhizic nên được lựa chọn để chiết tách và phân lập các hợp chất tiềm năng cho thử nghiệm tác dụng ức chế HP trong các nghiên cứu tiếp theo.
1703 Dây thìa canh - Dược liệu quý giúp điều trị bệnh tiểu đường / Phùng Tuấn Giang // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 08 .- Tr. 49-50 .- 610
Các nghiên cứu cho thấy, hoạt chất chính trong Dây thìa canh là gymnemic có tác dụng làm tăng tiết insulin của tuyến tụy, tăng cường hoạt lực của insulin, ức chế hấp thu glucose ở ruột... Chính nhờ hoạt chất này mà Dây thìa canh trở thành loại dược liệu quý và được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng làm thuốc điều trị bệnh tiểu đường.
1704 Mặt trái của kháng sinh và thuốc tây / Trần Quốc Khánh // .- 2018 .- Số 08 .- Tr 43-45 .- 610
Một nửa số người sử dụng kháng sinh là không cần thiết, kháng sinh không có chỉ định sử dụng nhiều như mọi người vẫn nghĩ, kháng kháng sinh đang là vấn đề y tế nhức nhối toàn cầu, thuốc tây có thể gây ra những "ảnh hưởng khủng khiếp". Đó là những khẳng định có cơ sở khoa học và thực tiễn của chuyên gia, bác sỹ Trần Quốc Khánh (đang công tác tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức). Bên cạnh những cảnh báo, trong bài viết, bác sĩ Khánh cũng đưa ra những giải pháp để hạn chế lạm dụng thuốc tây như thực hành vệ sinh tốt, tiêm chủng đầy đủ theo khuyến cáo, tìm hiểu về thuốc trước khi sử dụng.
1705 Đánh giá kiến thức của bà mẹ sinh con lần đầu chăm sóc thời kỳ sau sinh và chăm sóc sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình / Bùi Minh Tiến // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 53-57 .- 610
Nghiên cứu đánh giá kiến thức của bà mẹ về chăm sóc sơ sinh của bà mẹ sinh con lần đầu tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số các bà mẹ biết sau sinh cần bổ sung rau xanh, nước uống và không dùng nước uống có gas (trên 78,0%) tuy nhiên việc bổ sung vi chất còn thấp chiếm 24,5%. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về vệ sinh, lao động, nghỉ ngơi cao hơn 50,0% nhưng còn 66,9% bà mẹ có nhận thức sai về thời gian thể dục sau sinh. Trên 65% bà mẹ có kiến thức về việc nhận biết nguy cơ sức khỏe, bệnh tật và thời gian quan hệ tình dục sau sinh. Về kiến thức cho con bú và vệ sinh trẻ sơ sinh của các bà mẹ sinh con lần đầu còn chưa cao, có tới 53,5% trả ời sai về số lần cho trẻ bú trong ngày và thời gian cho trẻ bú, 58,8% trả lời sai về cách ngậm bắt vú. Tỷ lệ bà mẹ biết các dấu hiệu bất thường của trẻ cao như quấy khóc bỏ bú (99,6%), trẻ nôn trớ sau ăn (78,4%) và 89,4% các bà mẹ biết thời gian cần tiêm chủng cho trẻ sơ sinh.
1706 Thực trạng chỉ số sáng tạo của học sinh trường Tiểu học Đội Cấn thành phố Thái Nguyên và mối liên quan giữa một số yếu tố mối trường sống trong gia đình đến chỉ số sáng tạo thấp của trẻ / Dương Thị Anh Đào, Lê Thị Tuyết // Khoa học xã hội .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 121-126 .- 610
Xác định thực trạng của chỉ số sáng tạo ở 1.757 học sinh tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên và tìm hiểu ảnh hưởng của một số đặc điểm môi trường sống của gia đình tới chỉ số sáng tạo của trẻ. Phương pháp xác định CQ là phương pháp trắc nghiệm sáng tạo vẽ hình. Kết quả cho thấy, đa số học sinh tiểu học Đội Cấn có mức sáng tạo thấp và trung bình. Cụ thể là có 31% học sinh ở mức sáng tạo kém; 24,2% ở mức sáng tạo thấp; 38,9% ở mức sáng tạo trung bình; 4,8% ở mức trung bình khá; chỉ có 1,1% ở mức sáng tạo khá và không có học sinh nào đạt mức độ sáng tạo cao và cực cao. Chỉ số sáng tạo không khác nhau giữa học sinh nam và học sinh nữ, tuy nhiên có sự khác biệt giữa chỉ số CQ các khối lớp. Trong một số yếu tố nghiên cứu liên quan đến môi trường sống gia đình cho thấy những trẻ không được sống cùng cha mẹ có chỉ số CQ thấp hơn những trẻ sống cùng cha mẹ, đặc điểm giáo dục nghiêm khắc của người cha làm giảm nguy cơ chỉ số CQ thấp của trẻ.
1707 Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng phương pháp nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng / Nguyễn Quang Tiến, Phạm Hoàng Lai // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 95-100 .- 610
Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trên 124 bệnh nhân là trẻ em bằng phương pháp nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng trong điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là phương pháp an toàn, ít biến chứng, đạt kết quả tốt về chức năng và thẩm mỹ vùng khuỷu.
1708 Đặc điểm nội soi mô bệnh học viêm dạ dày tá tràng nghi do H. Pylori ở bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016 / Phạm Thu Hiền, Lưu Thị Thục Mỹ // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 26-31 .- 610
Mô tả một số đặc điểm hình ảnh nội soi, kết quả mô bệnh học viêm dạ dày, tá tràng nghi do H. Pylori ở bệnh nhi 3-15 tuổi. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhi được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng nghi do H. Pylori tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016. Kết quả: Nội soi hình ảnh tổn thương trên nội soi là phù nề niêm mạc 78,6%, trào ngược dịch mật 7,1%, loét hành tá tràng 6,3%. Vị trí tổn thương toàn bộ dạ dày 47,3%, hang vị đơn thuần 22,3%; dạ dày và tá tràng 18,8%; hành tá tràng 7,1% và thân vị đơn thuần 1,8%. Mô bệnh học: viêm nặng 25,9%; viêm vừa: 50,9%, viêm nhẹ 23,2%; kết quả H. Pylori (-) 32,1%; (+) là 33%; (++) là 31,3%; (+++) là 3,6%.
1709 Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý một số loại u tuyến vú thường gặp trên chó tại Hà Nội / Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Hữu Nam, Bùi Trần Anh Đào // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 66-73 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý một số loại u tuyến vú thường gặp trên chó tại Hà Nội. Kết quả cho thấy các khối u xuất hiện trên nhiều giống chó khác nhau chưa triệt sản với độ tuổi từ 5-10 tuổi. U tuyến vú ít khi xuất hiện đơn lẻ, thường gồm nhiều khối u của hay khác loại phát triển đồng thời. Tổn thương vi thể đa dạng với sự tăng sinh của tế bào lớp biểu mô và cơ biểu mô, cùng sự góp mặt của tế bào trung mô sụn, xương hoặc mỡ. Khối u ác tính có hình thù tế bào rất đa dạng, với sự xâm lấn mạnh mẽ tới mô bào, mạch quản, lympho xung quanh, di căn tới các hạch lân cận.
1710 Sử dụng điện tâm đồ trong chẩn đoán rối loạn nhịp tim trên chó / Phan Vĩnh Tỷ Phượng, Nguyễn Văn Phát, Nguyễn Văn Nghĩa // .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 19-28 .- 610
Phân tích một số ca loạn nhịp tim điển hình ở chó. Trên điện tâm đồ của 27 chó có rối loạn nhịp tim đã ghi nhận được nhiều nhất là số ca dày nhĩ trái (25/27 ca), ngoài ra còn có các ca dày nhĩ phải, dày thất phải, dày vách tâm thất, ngoại tâm thu nhĩ, blốc AV độ 1, blốc nhánh trái, tràn dịch màng phổi và phức hợp QRS điện thế thấp.