CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1731 Kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Sơn La / Trần Thị Nga, Hà Thị Bích Liên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 85-90 .- 610

Trình bày kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Sơn La. Nhiễm khuẩn bệnh viện là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện xuất hiện tại những cơ sở khám chữa bệnh không tuân thủ các quy trình thực hành vô khuẩn cơ bản trong chăm sóc, điều trị người bệnh và ở những nơi kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế còn hạn chế. Kiến thức đúng về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Sơn La gần 80%. Cần thường xuyên tập huấn nâng cao kiến thức của nhân viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn, chú ý những nội dung như các biện pháp phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện, vị trí lưu trữ phương tiện phòng hộ, thực hành trong phòng ngừa chuẩn và nguyên tắc khử khuẩn, tiệt khuẩn.

1732 Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2020 / Đồng Thị Phương, Hoàng Thị Thúy, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Quang Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 91-99 .- 610

Trình bày tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2020. Bệnh đái tháo đường là bệnh chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucoso mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng, giúp nhân viên y tế có cơ sở dữ liệu để khuyến cáo và can thiệp dinh dưỡng hiệu quả, đồng thời giúp cho việc theo dõi diễn biến bệnh, tiên lượng bệnh, từ đó kiểm soát và dự phòng các biến chứng đái tháo đường type 2 chính xác hơn.

1733 Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019 / Phạm Bích Diệp, Phạm Thu Hà // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 110-118 .- 610

Trình bày các yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019. Mục tiêu là ứng dụng lý thuyết hành vi được lập kế hoạch để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019. “Chuẩn chủ quan về uống rượu bia” có liên quan mạnh nhất và thái độ về lợi ích có liên quan yếu nhất. Nhà trường cần tổ chức các chương trình truyền thông để lan tỏa văn hóa không uống rượu bia trong sinh viên và không khuyến khích người khác uống rượu bia. Truyền thông nên tập trung vào các nội dung nhằm thay đổi niềm tin và thái độ về uống rượu bia là có lợi.

1734 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến bệnh đường hô hấp của người lao động mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên, năm 2020 / Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Thị Minh Tâm, Lê Thị Hương, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 130-139 .- 610

Nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến bệnh đường hô hấp ở người lao động tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên, năm 2020. Hậu quả phơi nhiễm với các tác nhân gây ô nhiễm môi trường lao động đều có thể dẫn đến các rối loạn chức năng của các cơ quan cũng như rối loạn chức năng của các cơ quan cũng như tình trạng sức khỏe nói chung cũng như rối loạn chức năng hô hấp với các mức độ khác nhau và các bệnh đường hô hấp. Khám sàng lọc phát hiện sớm các triệu chứng lâm sàng và biến đổi trên cận lâm sàng giúp chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh hô hấp, giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật ở người lao động.

1735 Thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống của học sinh lớp 4,5 tại hai trường tiểu học, thành phố Bắc Giang năm 2020 / Nguyễn Xuân Phương, Trịnh Bảo Ngọc // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 140-147 .- 610

Trình bày nghiên cứu thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống của học sinh lớp 4,5 tại hai trường tiểu học, thành phố Bắc Giang năm 2020. Trong những năm gần đây, Việt Nam vẫn đang phải đường đầu với thử thách kép về dinh dưỡng, đặc biệt là ở các khu vực thành thị, bên cạnh việc khắc phục làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thì tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ trong độ tuổi tới trường đang gia tăng nhanh chóng. Bên cạnh đó, những thách thức liên quan tới dinh dưỡng vẫn đang tiếp tục xảy ra ở độ tuổi học đường và xuyên suốt vòng đời, nhất là đối với các bé gái. Đây là các vấn đề đáng lo ngại ở lứa tuổi học đường trong thời gian gần đây.

1736 Một đánh giá về khả năng tương đồng kết quả xét nghiệm công thức máu / Lê Thị Kim Chung, Bùi Thị Minh Hạnh, Đào Xuân Đạt, Tạ Thị Linh, Nguyễn Đăng Vững // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 155-165 .- 610

Đánh giá tương đồng thiết bị thông qua xác nhận tương đồng kết quả phân tích là một biện pháp được sử dụng trong đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm dựa vào đó đưa ra quyết định về khả năng sử dụng thiết bị trong nghiên cứu và các hoạt động xét nghiệm khác. Công tác đảm bảo chất lượng kết quả xét nghiệm nói chung và so sánh tương đồng kết quả xét nghiệm thông qua đánh giá tương đồng thiết bị đang và sẽ càng được phát huy vai trò trong công tác quản lý chất lượng xét nghiệm y tế.

1737 Lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và một số yếu tố liên quan năm 2020 / Trần Thơ Nhị, Trần Thị Thu Nhài // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 166-175 .- 610

Phân tích lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và một số yếu tố liên quan năm 2020. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ lo âu và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường type 2. Lo âu làm cho bệnh nhân đái tháo đường không tuân thủ chế độ điều trị, tập luyện do đó sẽ dẫn đến kiểm soát đường huyết không tốt, dẫn tới tăng mức độ trầm trọng của bệnh, giảm chất lượng cuộc sống, tăng sử dụng các dịch vụ y tế và chi phí chăm sóc sức khỏe và tăng tỷ lệ tử vong. Vì vậy, việc kết hợp điều trị đái tháo đường và giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội sẽ giúp bệnh nhân tăng tuân thủ điều trị, giảm các rối loạn tâm thần, giúp cho việc quản lý bệnh nhân đái tháo đường tốt hơn.

1738 Phân tích công tác quản lý vi phạm chất lượng thuốc tại Việt Nam năm 2019 / Võ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Diệu, Lê Nguyễn Diệu Hằng // .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 126-134 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang qua hồi cứu số liệu các trường hợp vi phạm chất lượng thuốc tại Việt Nam 2019 với mục tiêu “Phân tích công tác quản lý vi phạm chất lượng thuốc tại Việt Nam năm 2019”. Nghiên cứu cho thấy có 99 doanh nghiệp vi phạm chất lượng thuốc. Từ đó đưa ra biện pháp xử lý là rút sổ đăng ký lưu hành thuốc, thu hồi thuốc.

1739 Bệnh Parkinson : một số đặc điểm bệnh lý, di truyền và cơ chế sinh bệnh / Đỗ Mạnh Hưng, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đăng Tôn // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 411-432 .- 610

Trình bày đặc điểm bệnh lý, di truyền và cơ chế sinh bệnh của bệnh Parkinson. Parkinson (PD) là một trong hai bệnh rối loạn thoái hóa thần kinh phổ biến và phức tạp nhất ở ngừi đặc trưng bởi các triệu chứng rối loạn vận động như run, đơ cứng, di truyền chậm chạp và cả không vận động như mất ngủ, táo bón, lo lắng, trầm cảm và mệt mỏi. Cho đến nay, việc chẩn đoán PD vẫn chủ yếu dựa trên các triệu chứng lâm sàng với các đặc điểm vận động là chính và điều này hạn chế khả năng phát hiện bệnh sớm. Sự phát triển nhánh chóng của các nghiên cứu di truyền và định hướng ứng dụng trong xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán sớm PD trong tương lai, đặc biệt với dạng Parkinson khởi phát sớm.

1740 Đánh giá một số phương pháp xác định đột biến JAK2 V617F phục vụ việc dự đoán nguy cơ mắc bệnh đa hồng cầu và một số căn bệnh tăng sinh tủy ác tính khác / Nguyễn Thy Ngọc, Bùi Bích Hậu, Phạm Hoàng Nam, Trần Tuấn Anh, Đỗ Thị Trang, Nguyễn Thị Xuân // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 433-440 .- 610

Đánh giá các phương pháp PCR-ARMS, PCR-RFLP, giải trình tự Sanger nhằm tìm ra phương pháp nhanh chóng, chính xác, rẻ tiền để xác định kiểu gen JAK2 V617F và dự đoán in-silico ảnh hưởng của đột biến này lên cấu trúc và chức năng của protein Janus kinase 2. Đa hồng cầu, tăng tiểu cầu tiền phát và xơ cấp là những căn bệnh thuộc nhóm bệnh ung thư máu tặng sinh tủy ác tính không xảy ra hiện tượng trao đổi đoạn nhiễm sắc thể Philadephia. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai phương pháp giải trình tự Sanger và PCR-RFLP có độ chính xác tương đương và tốt hơn so với PCR-ARMS.