CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1681 Tác dụng lâm sàng của viên hoàn cứng sâm nhung tán dục đơn trong điều trị rối loạn cương dương / Trần Thị Thu Hiên, Trần Quang Minh, Nguyễn Văn Dũng, Trần Danh Tiến Thịnh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 69 .- Tr. 36-50 .- 610

Phân tích đánh giá tác dụng lâm sàng của viên hoàn cứng Sâm nhung tán dục đơn trong điều trị rối loạn cương dương. Rối loạn cương dương là một tình trạng bệnh phổ biến ở nam giới có vấn đề về sức khỏe tình dục. Viên hoàn cứng “Sâm nhung tán dục đơn” có tác dụng cải thiện tình trạng rối loạn chức năng cương và các triệu chứng theo thang điểm IIEF trên bệnh nhân Rối loạn cương dương thể Thận dương hư.

1682 Đánh giá tác dụng điều trị phục hồi vận động chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp bằng điện châm kết hợp bài tập CIMT / Nguyễn Trương Đàn, Phạm Hồng Vân // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 69 .- Tr. 51-63 .- 610

Phân tích đánh giá tác dụng điều trị phục hồi vận động chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp bằng điện châm kết hợp bài tập CIMT. Tai biến mạch mãu não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba cũng là tác nhân đầu tiên gây tàn tật kéo dài. Việc thực hiện các động tác định hình như co, duỗi cảnh tay, nắm duỗi bàn tay… ép buộc tay liệt phải hoạt động tối đa tới mức có thể để hoạt hóa và kích thích các tế bào thần kinh nhằm cải thiện các thiếu hụt do các loại tổn thương lên hệ thống thần kinh như đột quỵ, chấn thương sọ não… kết hợp với việc sử dụng phương pháp điện châm đã được nhiều nghiên cứu chứng minh là có hiệu quả điều trị trong các hội chứng liệt nhằm tăng khả năng và tốc độ phục hồi chức năng của bệnh nhân.

1683 Hiệu quả điều trị đau thắt lưng bằng phương pháp vật lý trị liệu kết hợp thuốc y học cổ truyền / Trần Minh Hiếu, Vũ Thị Thu Trang // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 69 .- Tr. 64-76 .- 610

Phân tích hiệu quả điều trị đau thắt lưng bằng phương pháp vật lý trị liệu kết hợp thuốc y học cổ truyền. Trường châm là một trong các phương pháp không dùng thuốc của y học cổ truyền với việc sử dụng kim dài châm xuyên huyệt dọc đường kinh giúp điều khí nhanh, mạnh, có tác dụng giảm đau trong điều trị một số chứng bệnh. Điện trường châm kết hợp kéo dãn cột sống thắt lưng và uống thuốc sắc Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng tốt trong điều trị bệnh nhân mắc hội chứng thắt lưng hông, phương pháp không gây tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng.

1684 Đánh giá tác dụng cải thiện giấc ngủ của phương pháp dán hạt vương bất lưu hành trên huyệt theo công thức NADA trong điều trị chứng thất miên / Nguyễn Trường Nam, Nguyễn Thị Thanh Tú // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 69 .- Tr. 77-88 .- 610

Phân tích đánh giá tác dụng cải thiện giấc ngủ của phương pháp dán hạt vương bất lưu hành trên huyệt theo công thức Nada trong điều trị chứng thất miên. “Thất miên” trong y học cổ truyền là từ để chỉ triệu chứng mất ngủ: thể nhẹ thì bệnh nhân khó đi vào giấc ngủ, ngủ nhưng dễ tỉnh giấc, sau khi tỉnh thì không ngủ lại được hoặc ngủ không sâu giấc, trường hợp nặng có thể cả đêm không ngủ được. Kích thích các huyệt trong công thức NADA có tác dụng lên cơ thể một cách toàn diện chứ không chỉ tập trung vào một nơi nào, giúp khí huyết lưu thông, âm dương cân bằng trong cơ thể mỗi người, từ đó giúp cải thiện giấc ngủ.

1685 Tác dụng của phương pháp châm xuyên huyệt trong điều trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng / Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Bùi Tiến Hưng // .- 2021 .- Số 69 .- Tr. 89-98 .- 610

Phân tích tác dụng của phương pháp châm xuyên huyệt trong điều trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng. Bí đái là tình trạng không tiểu được hoặc đi tiểu rất ít mặc dù bàng quang có chứa đầy nước tiểu, trong khi chức năng thận vẫn còn và tiếp tục sản xuất nước tiểu, nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn chức năng của hệ thần kinh. Kỹ thuật châm xuyên huyệt kết hợp với kích thích điện nhằm mục đích điều khí nhanh, mạnh hơn, giúp nâng cao hiệu quả trong điều trị. Nghiên cứu cho thấyddieuef trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng kỹ thuật châm xuyêt huyệt có tác dụng tốt, an toàn, không có tác dụng không mong muốn trong điều kiện lâm sàng.

1686 Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu xét nghiệm soi đờm trực tiếp AFB (-) / Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Huy Hoàng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 7-14 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu xét nghiệm soi đờm trực tiếp AFB (-). Những trường hợp có hai mẫu đờm âm tính chẩn đoán lao phổi AFB (-) chiếm khoảng 23% trong các trường hợp chẩn đoán lao phổi. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam giới nghi lao phổi có 2 mẫu đờm âm tính chiếm tỷ lệ cao gấp đôi ở nữ giới. Kết quả Xpert MTB/RIF Ultra dạng vết có độ đặc hiệu cao, có giá trị trong chẩn đoán lao phổi ở người bệnh có 2 mẫu đờm AFB âm tính kể cả ở những trường hợp không thuộc nhóm HIV hoặc nguy cơ HIV.

1687 Nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF đờm trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Lê Minh Hằng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Trần Khánh Chi, Trần Minh Châu, Đinh Thị Thanh Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 23-30 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của xét nghiệm GeneXpert đờm trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm AFB trong đờm âm tính. GeneXpert là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử hàng đầu được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay. Xét nghiệm GeneXpert đờm cho kết quả nhanh chóng trong vòng 2 giờ sau lấy mẫu, ưu thế phát hiện đặc hiệu vi khuẩn lao so với xét nghiệm đờm trực tiếp chỉ phát hiện trực khuẩn kháng cồn kháng acid chung, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí chẩn đoán bệnh, cần xem xét sử dụng trong sàng lọc và chẩn đoán cộng đồng.

1688 Thực trạng truyền máu và chế phẩm trong 6 tháng đầu năm 2021 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Quang Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 31-37 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình truyền máu – chế phẩm máu và diễn biến truyền chế phẩm máu trong 6 tháng đầu năm 2021 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Truyền máu là một phương pháp điều trị quan trọng trong các trường hợp bệnh nhân thiếu máu nặng, mất máu do chấn thương hoặc điều trị. Truyền máu và chế phẩm máu là phương pháp điều trị quan trọng, cần thiết, thường xuyên được áp dụng tại các chuyên khoa Gây mê hồi sức, Cấp cứu, Nội khoa, Ung bướu. Chế phẩm Khối hồng cầu được truyền nhiều nhất, tiếp theo là các chế phẩm Huyết tương tươi đông lạnh và Khối tiểu cầu. Cần có kế hoạch chuẩn bị chế phẩm máu phù hợp với các giai đoạn cụ thể.

1689 Kỷ nguyên mới của xét nghiệm di truyền / Lương Thị Lan Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 38-46 .- 610

Mô tả sự phát triển của lĩnh vực xét nghiệm di truyền, chi phí giải trình tự DNA đã giảm nhanh chóng, di truyền người cũng như tác động của di truyền đối với bệnh tật với tốc độ ngày càng nhanh. Xét nghiệm di truyền là một loại xét nghiệm trong y học để xác định những biến đổi di truyền ở mức độ di truyền tế bào (nhiễm sắc thể) và di truyền phân tử (gen, protein). Một số khám phá gây bất ngờ lớn trong thập kỷ vừa qua là sự biến đổi gen của con người lớn hơn nhiều so với dự kiến và các rối loạn di truyền đều phổ biến và phức tạp hơn trong dân số loài người so với trước đây. Xét nghiệm di truyền đang góp một vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh trên hầu hết các lĩnh vực y học như: sản phụ khoa, nhi khoa, nam khoa, ung thư, tim mạch, thần kinh, nối tiết, chuyển hóa,…

1690 Đánh giá kết quả bước đầu điều trị hóa chất tiền phẫu ung thư buồng trứng FIGO IIIC-IV tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Ngô Văn Tỵ, Trần Đình Anh, Đào Tiến Lục // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 55-62 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu điều trị hóa chất tiền phẫu ung thư buồng trứng FIGO IIIC-IV tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Điều trị chuẩn của ung thư biểu mô buồng trứng là phẫu thuật triệt căn, phẫu thuật công phá u tối đa nhằm giảm thể tích u tối đa nhằm giảm thể tích u, tạo điều kiện cho hóa trị bổ trợ tác dụng tối ưu và hóa trị bổ trợ bước 1 phác đồ có platinum. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn IIIC, IV có hình thái lâm sàng phức tạp, khối u lớn, thể trạng bệnh nhân kém ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật công phá u tối đa không đạt được tối ưu. Mặt khác, phẫu thuật công phá u tối đa thì đầu là phẫu thuật nặng đi kèm nhiều biến chứng nên thời gian chăm sóc hậu phẫu dài chất lượng cuộc sống không tốt, điều này ảnh hưởng không tốt đến thời gian bệnh nhân bắt đầu được điều trị hóa chất. Điều trị hóa chất tiền phẫu được nhiều nghiên cứu chứng minh làm giảm khối lượng u và mức độ nặng của phẫu thuật công phá u tối, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ, tăng tỷ lệ đạt phẫu thuật tối ưu.