CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1681 Phương pháp cắt xương điều chỉnh trục mâm xương chày điều trị đứt dây chằng chéo khớp gối của chó / Huỳnh Thế Vinh, Lê Quang Thông, Bùi Phưng Anh // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 13-18 .- 610
Nghiên cứu phương pháp cắt xương điều chỉnh trục mâm xương chày điều trị đứt dây chằng chéo khớp gối của chó. Kết quả cho thấy tổn thương dây chằng chéo đem lại nhiều đau đớn và khó chịu cho thú cưng. Phương pháp cắt xương điều chỉnh trục mâm xương chày TpLO là một giải pháp hiệu quả để giải quyết căn bệnh nay nhưng lại đòi hỏi nhiều phương tiện và kỹ thuật đặc biệt để xác định được góc TpA.
1682 Ứng dụng kỹ thuật Hemilaminectomy trong điều trị thoát vị đĩa đệm trên chó / Huỳnh Thế Vinh, Lê Quang Thông // .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 5-12 .- 610
Ứng dụng kỹ thuật Hemilaminectomy trong điều trị thoát vị đĩa đệm trên chó. Kết quả cho thấy vị trí xảy ra thoát vị là ở đống sống ngực số 12 và 13, việc bóc tách da và các mô mềm xung quanh đã tạo một cửa sổ tren mảnh ngang xương sống từ vị trí đốt sống ngực số 10 đến đốt sống thắt lưng số 2. Tất cả các mô của đĩa đệm, phần chèn ép vào tủy sống đã được loại bỏ hết nhằm giảm áp lực cho tủy sống. Năm ngày sau phẫu thuật, chó Eddie dần dần hồi phục và đi lại được với sự trợ giúp của một vài phương pháp bổ trợ khác.
1683 Định dạng các mẫu sâm đất bằng mã vạch DNA / Nguyễn Kiều Linh, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2019 .- Số 11 .- 83-88 .- 610
Cây sâm đất (Talinum paniculatum Gaertn.) là loại thảo dược trong danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam. Cây sâm đất chứa các chất có hoạt tính dược học như phitosterol, saponin, flavonoid, tanin, steroid... được sử dụng trong điều trị, làm hạ cholesterol máu. Khi sâm đất bị biến dạng hay đã xử lý hoặc qua sơ chế thì dựa vào hình thái học gặp nhiều trở ngại hoặc dễ bị nhầm lẫn, do vậy sử dụng mã vạch DNA là chỉ thị để định danh loài sẽ chính xác và nhanh chóng có kết quả. Kết quả phân tích đặc điểm hình thái kết hợp với mã vạch DNA rpoC1 cho phép xác định ược các mẫu sâm đất thu tại thu tại Bỉm Sơn và Quan Hóa, Thanh Hóa thuộc loài Talinum paniculatum.
1684 Thực trạng chó sốt sữa sau đẻ và phương pháp điều trị / Sử Thanh Long, Vương Tuấn Phong // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 109-113 .- 610
Điều tra thực trạng chó sốt sữa sau đẻ trong khoảng thời gian từ 10/2016 đến 5/2017. Kết quả cho thấy chó sốt sữa chiếm tỷ lệ 2,6%, chủ yếu là các giống chó nhỏ như Toy Poodle và Fox, trong độ tuổi dưới 2 tuổi chiếm tỷ lệ 43,59% và từ 2-4 tuổi chiếm tỷ lệ 51,28%. Không nhận thấy mối liên hệ giữa số con trên lứa và tỷ lệ mắc bệnh sốt sữa trên chó.
1685 Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán một số bệnh trong lồng ngực / Đoàn Thị Phương Lan, Trần Trọng Kiểm, Ngô Quí Châu // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 125-130 .- 610
Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trên 290 bệnh nhân dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán một số bệnh trong lồng ngực. Kết quả cho thấy sinh thiết xuyên thành ngực có hiệu quả trong chẩn đoán xác định mô bệnh học. Với kích thước trên 1,4cm thì khả năng phá hiện ác tính là 93,1%, với kích thước trên 4cm, tỷ lệ định danh mô bệnh học chính xác là 91,67%. Các nguy cơ để có thể xảy ra biến chứng là khoảng cách sinh thiết từ bờ thành ngực đến tổn thương trên 6cm.
1686 Nghiên cứu khả năng diệt một số loài vi khuẩn và nấm của lá hẹ (Allium tuberosum) / Trương Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Nguyệt, Trương Thị Thành Vinh // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 48-52 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng diệt khuẩn và nấm của nước ép lá hẹ (Allium tuberosum). Vi khuẩn gây bệnh cho cá rô phi bao gồm Aeromonas hydrophila (3 chủng là CED04-008, CED05-004, CED05-005), Streptococcus sp. (CEDMA05-043) và nấm gây bệnh (Saprogenia sp.) được thử với dịch chiết lá hẹ ở nồng độ và thời gian khác nhau. Kết quả cho thấy, nước ép lá hẹ ở nồng độ 100 ul có khả năng diệt các chủng vi khuẩn A. hydrophila và Streptococcus sp. với đường kính vòng vô khuẩn (ĐKVVK) lần lượt là 27-31 và 30 mm. Nấm Saprogenia sp. bị diệt ở nồng độ 15.000 và 13.000 ppm với thời gian ngâm tương ứng là 6 và 24 giờ. Kết quả này là cơ sở khoa học quan trọng tạo tiền đề phát triển sản phẩm thuốc thảo dược có hiệu quả phòng trị bệnh ở cá rô phi nuôi theo hướng an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.
1687 Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch phân độ nguy cơ và xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ khác trong u mô đệm đường tiêu hóa / Nguyễn Văn Mão, Trần Xuân Tiến // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Tr. 109-115 .- Tr. 109-115 .- 610
Nghiên cứu trên 39 trường hợp u mô đệm đường tiêu hóa khám và điều trị tại bệnh viện Trung ương Huế từ 6/2011 đến 7/2015. Kích thước u từ 2-5 cm chiếm nhiều nhất là 64,1 phần trăm. Vị trí u nhiều nhất là dạ dày 48,7 phần trăm. Tip tế bào hình thoi chiếm chủ yếu 87,2 phần trăm. Hóa mô miễn dịch cho thấy CD117 dương tính 100 phần trăm, tiếp theo là Vimentin dương tính với tỷ lệ 97,4 phần trăm, CD34 dương tính với tỷ lệ đáng kể 61,5 phần trăm, không có trường hợp nào dương tính với Desmin.
1688 Kháng nguyên Ki-67 trong u nguyên bào men: Mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong 35 trường hợp / Huỳnh Văn Dương, Nguyễn Tài Sơn // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 39-43 .- 610
Đánh giá giá trị của Ki-67 trong ameloblastomas và để tương quan điều này với mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp: Ba mươi lăm phần mô lưu trữ của ameloblastomas được nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng huyết thanh Ki-67. Khả năng miễn dịch được đánh giá bằng cách đếm các tế bào (Chỉ số ghi nhãn LI). Tất cả các dữ liệu về điều này và mô bệnh học thu được đã được phân tích thống kê. Kết quả: Trong nghiên cứu này, các mẫu vật bao gồm 15 trường hợp nam (42,9%) và 20 trường hợp nữ (57,1%). Giá trị trung bình Ki-67 LI của ameloblastomas là 12,9 +/- 8.4. Các ameloblastomas rắn / đa nang biểu hiện Ki-67 LI (15 +/- 8.8) cao hơn đáng kể so với ameloblastomas (8.2 +/- 4.1) hoặc ameloblastomas (6 +/- 2.6) (p0.05). Hơn nữa, Ki-67 LI của loại nang và loại plexiform lần lượt là 15,9 +/- 8,5 và 15,5 +/- 11. Kết luận: Có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa Ki-67 LI và các đặc điểm mô bệnh học của ameloblastomas.
1689 Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn xuất naphthalene-1,3,4-oxadiazole / Nguyễn Thị Cẩm Hồng, Nguyễn Thanh Trung, Nguyễn Thị Ngọc Yến // Khoa học (Điện tử) .- 2018 .- Số 6A .- Tr. 35-41 .- 610
1,3,4-oxadiazole có nhiều hoạt tính sinh học bao gồm kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, giảm đau, hạ lipid máu, kháng ung thư, chống co giật, chống đái tháo đường, kháng virus và chống loét. Trong nghiên cứu này, hai dẫn xuất 2-phenyl-5-(3,4,5-trimethoxyphenyl)-1,3,4-oxadiazole và 2-(4-methoxy-6-methylnaphthalen-2-yl)-5-phenyl-1,3,4-oxadiazole đã được tổng hợp thành công với hiệu suất rất cao. Phương pháp tổng hợp được sử dụng là phản ứng ghép vòng dẫn xuất acylhydrazone tạo nhân 1,3,4-oxadiazole sử dụng iodine làm tác nhân oxy hóa dưới sự hiện diện của potassium carbonate. Các điều kiện của phản ứng này cũng áo dụng tốt với chất nền là acylhydrazone thô thu được từ sự ngưng tụ giữa aldehyde và hydrazide. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của hai dẫn xuất cho thấy hai hợp chất này có khả năng kháng lại ba chủng vi khuẩn: Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Bacillus cereus.
1690 Nghiên cứu tổng hợp dược chất Thioguanine trong dung môi parafin / Hoàng Thanh Đức // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 368-373 .- 610
Thioguanine hay còn gọi là Tioguanine hoặc 6-thioguanine là một hợp chất hóa học được sử dụng làm thuốc điều trị ung thư bạch cầu cấp tính và mãn tính. Thuốc thioguanine thuộc danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới. Theo một số nghiên cứu, thioguanine được tổng hợp lừ guanine hoặc dẫn xuất của guanine và phospho pentasulfide với xúc tác là pyridine và dung môi là tetralin hoặc pyridine. Tuy nhiên, các dẫn xuất của guanine và các dung môi này có nhược điểm là giá thành đắt và rất độc hại. Trong nghiên cứu này, thioguanine được tổng hợp từ guanine và phospho pentasulfide trong dung môi là dầu parafin LP-70, với xúc tác là piperidine. Theo phương pháp này, dung môi và xúc tác đều là những chất không độc hại, giá thành rẻ và hiệu suất thioguanine thu được đạt 71,4%, cao hơn so với tổng hợp trong dung môi pyridine và tetralin. Cấu tạo của thioguanine được xác nhận bằng các dữ kiện của hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân.