CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1681 Mối liên quan giữa đa hình gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam / Ngô Nguyễn Hải Thanh, Trần Văn Ngọc // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 43 - 50 .- 610

Xác định mối liên quan giữa đa hình rs37972 trên gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam.

1682 Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi qua nội soi phế quản / Trần Văn Ngọc // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 20 - 23 .- 610

Ung thư phổi là bệnh thường gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới, là một trong những ung thư gây tử vong hàng đầu hiện nay trong các bệnh ung thư. Đa số bệnh nhân được phát hiện trong giai đoạn rất muộn và tiên lượng xấu.Việc chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả ung thư phổi là mục đích chính yếu của thực hành y khoa nhằm giúp bệnh nhân ung thư phổi sống lâu hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Có nhiều phương tiện chẩn đoán ung thư phổi qua nội soi phế quản hay sinh thiết xuyên ngực dưới hướng dẫn siêu âm, CTscan hay nội soi lồng ngực. Nội soi phế quản hiện nay là công cụ rất cần thiết trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi vì hiệu quả chẩn đoán cao và rất ít biến chứng. Nó có thể phát hiện sớm ung thư phổi sớm kể cả dạng tại chỗ (stage 0) thậm chí những tổn thương loạn sản tiền xâm lấn. EBUS, hiện nay là phương tiện hữu hiệu chẩn đoán u/hạch trung thất với ít biến chứng so với phương pháp TBNA mù. Nhiều phương tiện điều trị có hiệu quả như đốt điện, laser …đã được áp dụng ngày càng nhiều và đã giúp cải thiện sống còn và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

1683 Nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính ở cộng đồng do tác nhân vi sinh gây bệnh khó điều trị / Nguyễn Văn Thành // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 20 - 28 .- 610

Cung cấp một cách nhìn cụ thể, cần thiết và cập nhật về tình hình kháng thuốc của vi sinh gây bệnh phổ biến và những tác nhân vi sinh gây bệnh đặc biệt. Trên cơ sở này tác giả muốn xác định các quan điểm điều trị kháng sinh cần thiết và hợp lý trong thực hành, nhất là ở tuyến y tế ban đầu.

1685 Khảo sát đặc điểm kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii gây viêm phổi bệnh viện / Trần Văn Ngọc, Phạm Thị Ngọc Thảo, Trần Thị Thanh Nga // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 64 - 69 .- 610

Xác định đặc điểm đề kháng của A. Baumannii và P. aeruginosa gây viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy với các kháng sinh sử dụng thuộc nhóm carbapenem (imipenem và meropenem), nhóm fluoroquinolone (levoflo-xacin và ciprofloxacin) và betalactam ± ức chế betalactamase (ceftazidim, piperacillin/tazobac-tam và cefoperazone/sulbactam).

1686 Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập / Ninh Thị Nhung, Lương Xuân Hiến, Phạm Thị Dung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-102 .- 610

Mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập. Kết quả cả 2 bệnh viện đều có khoa Dinh dưỡng và có cán bộ đào tạo về dinh dưỡng. Số tiền hỗ trợ bữa ăn cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn là 4.000 đồng/ngày và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập là trên 100.000 đồng/ngày. Tỷ lệ cán bộ quản lý tại 2 bệnh viện đã được đào tạo về dinh dưỡng và có khả năng tham gia các nội dung về dinh dưỡng còn rất thấp. Gần 80% trang thiết bị không đáp ứng được các hoạt động chăm sóc bệnh nhân.

1687 Hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir / Nguyễn Hữu Sáu, Trương Thị Huyền Trang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 111-115 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir trên thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 70 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được uống Acyclovir, còn nhóm đối chứng không uống. Kết quả sau 4 tuần điều trị cho thấy mức độ giảm chỉ số PRSS ở nhóm nghiên cứu đạt 0 điểm, nhóm đối chứng vẫn còn 17,4%, sự xuất hiện tổn thương mới ở nhóm nghiên cứu là 0% và nhóm đối chứng là 3%. Thời gian khỏi bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 21,37 ± 5,70 ngày, nhóm đối chứng là 31,00 + 7,26. Tỷ lệ tái phát sau 3 tháng ở nhóm đối chứng là 2,9% và nhóm nghiên cứu là 0%.

1688 Viêm trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Nguyễn Như Vinh // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 35 - 41 .- 610

Bài viết này mô tả đặc điểm của viêm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong giai đoạn cấp cũng như mối liên quan giữa tình trạng viêm này với các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân.

1689 Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm phổi do nấm / Cao Xuân Thục // .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 59 - 63 .- 610

Viêm phổi do nấm chiếm một phần nhỏ trong viêm phổi và Candida là tác nhân thường gặp nhất gây nhiễm nấm xâm lấn, chiếm tỉ lệ 70-90%. Nấm có thể thường trú trong cơ thể mà không gây bệnh hoặc có thể gây bệnh thật sự, đặc biệt trên các cơ địa suy giảm miễn dịch. Mặc dù khởi đầu nhanh chóng điều trị kháng nấm thích hợp giúp kiểm soát nhiễm nấm Candida xâm lấn và cải thiện tiên lượng, tuy nhiên chẩn đoán sớm nhiễm nấm xâm lấn vẫn còn là thách thức và các tiêu chuẩn khởi đầu điều trị kháng nấm theo kinh nghiệm vẫn chưa được định nghĩa đầy đủ. Để điều trị nấm thành công cần biết làm thế nào nấm trốn tránh hệ thống miễn dịch và tồn tại bên trong các tế bào chủ cũng như làm thế nào cơ thể người nhận biết và chống nấm xâm nhập. Việc quan trọng nhất trong kiểm soát nhiễm nấm là nâng cao nhận thức của các bác sĩ lâm sàng khi nào nấm gây bệnh có ý nghĩa và dân số bệnh nhân nào có nguy cơ, cũng như chọn lựa thuốc kháng nấm hiệu quả. Về lâu dài, cần phát triển các xét nghiệm chẩn đoán mới nhanh và chính xác.

1690 Kỹ thuật đặt nội khí quản cấp cứu / Dương Minh Ngọc // .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 53 - 58 .- 610

Đặt nội khí quản là kĩ thuật cơ bản trong hồi sức nội khoa. Bác sĩ lâm sàng cần nắm rõ chỉ định, quy trình kĩ thuật đặt nội khí quản, và các biến chứng có thể xảy ra đối với bệnh nhân đặt nội khí quản.