CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1631 Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện K năm 2021 / Nguyễn Thị Thúy Lương, Nguyễn Thị Thanh Hòa, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 185-191 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện K năm 2021. Hiện nay, tất cả các biện pháp điều trị ung thư như phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị ngày càng được cải thiện về độ tinh vi, chính xác và khả năng nhắm vào các đặc điểm cụ thể của từng bệnh nhân. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng với các yếu tố như tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí ung thư. Bệnh nhân ung thư thực quản có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao, khẩu phần thực tế của bệnh nhân còn có một số yếu tố chưa đáp ứng nhu cầu khuyến nghị ở mức cao. Vì vậy, cần có những biện pháp can thiệp kịp thời để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân.
1632 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội / Hoàng Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Thanh Hòa, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 192-197 .- 610
Nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội. Sinh viên các trường đại học, cao đẳng cần được quan tâm vì đây chính là lực lượng trí óc tương lai, hơn nữa đây là lứa tuổi đầu tiên của thời kỳ trưởng thành sau thời kỳ trẻ em và thanh thiếu niên. Cơ thể ngừng lớn về kích thước nhưng quá trình thay đổi và tái tạo tế bào vẫn tiếp diễn, vì vậy chế độ ăn và dinh dưỡng tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng thiếu năng lượng trường diễn với các yếu tố và yếu tố tự đánh giá năng lượng trường diễn bản thân của sinh viên. Có mối tương quan giữa tình trạng thừa cân béo phì với giới và yếu tố tự đánh giá năng lượng trường diễn bản thân của sinh viên. Do vậy cần phải khuyến khích tất cả mọi người tập thể dục để giúp cho cơ thể khỏe mạnh, phát triển cân đối.
1633 Thực trạng thừa cân béo phì của học sinh Trường Tiểu học Hồng Thái, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng / Cáp Minh Đức, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Thắm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 198-205 .- 610
Nghiên cứu phân tích tình trạng nhằm xác định tỷ lệ thừa cân béo phì của học sinh Trường Tiểu học Hồng Thái, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Béo phì có thể ảnh hưởng xấu đến hầu hết mọi hệ cơ quan và thường gây ra những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn chuyển hóa, và các biến chứng tâm lý xã hội… Tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh trường Tiểu học Hồng Thái, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng là khá cao, cao hơn kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2020 trên đối tượng trẻ từ 5-19 tuổi, tương đồng với tỷ lệ thừa cân, béo phì ở các khu vực thành thị. Cần có các biện pháp can thiệp sớm nhằm giảm tỷ lệ thừa cân, béo phì cho nhóm đối tượng này.
1634 Một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang 2020 / Trịnh Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Liễu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 206-213 .- 610
Nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang 2020. Tình trạng suy dinh dưỡng không chỉ là do thiếu nguồn thực phẩm, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, chăm sóc y tế kém mà còn do các bà mẹ, các thành viên trong gia đình thiếu kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ chưa hợp lý cũng như còn tồn tại những quan niệm, thói quen nuôi dưỡng trẻ lạc hậu, phản khoa học. Một số bà mẹ có kiến thức chăm con tốt, nhưng thực hành thì vẫn chưa tốt. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc chăm sóc các bà mẹ về thời kỳ thai nghén còn chưa tốt, nuôi con bằng sữa mẹ còn chưa đúng và cho trẻ ăn bổ sung không hợp lý, thức ăn bổ sung còn nghèo nàn… Đây là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ, làm tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ nhỏ. Thời gian cai sữa của bà mẹ là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ.
1635 Kiến thức, thực hành của người chế biến tại bếp ăn tập thể các trường mầm non thành phố Hải Dương năm 2020 / Nguyễn Thị Thắm, Đào Thị Thu Thủy, Cáp Minh Đức // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 214-225 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thực hành của người chế biến tại bếp ăn tập thể các trường mầm non thành phố Hải Dương năm 2020. Kiến thức, thực hành của người tham gia chế biến tác động trực tiếp tới việc đảm bảo an toàn thực phẩm, người tham gia chế biến khi có kiến thức, thực hành tốt sẽ góp phần không nhỏ trong phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Trẻ lứa tuổi mầm non có nguy cơ bởi hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, sức đề kháng và khả năng tự bảo vệ của các em kém hơn so với các đối tượng khác, vấn đề an toàn thực phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào nhà trường, nếu trẻ ăn thức ăn không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì nguy cơ ngộ độc thực phẩm sẽ cao nhất, ảnh hưởng nặng nề nhất và trầm trọng nhất đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng, giống nòi…
1636 Thực trạng điều kiện vệ sinh tại bếp ăn tập thể các trường mầm non thành phố Hải Dương năm 2020 / Nguyễn Thị Thắm, Đào Thị Thu Thủy, Cáp Minh Đức // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 226-233 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng điều kiện vệ sinh tại bếp ăn tập thể các trường mầm non thành phố Hải Dương năm 2020. Đảm bảo an toàn thực phẩm không chỉ làm giảm bệnh tật, tăng cường sức lao động mà còn nâng cao sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và thể hiện nếp sống văn minh của mỗi quốc gia. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong thời gian qua đã được xã hội quan tâm nên đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn gặp nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, tồn dư hóa chất độc hại trong thực phẩm, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhập lậu, kém chất lượng… Kết quả nghiên cứu cho thấy các bếp ăn mầm non tại Hải Dương đạt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm với tỷ lệ rất thấp, do đó cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát để các bếp ăn hoàn thiện cũng như duy trì điều kiện vệ sinh trong suốt quá trình hoạt động.
1637 Đa hình đơn nucleotide rs2856718 của gen HLA – DQ trên bệnh nhân xơ gan sau nhiễm virus viêm gan B / Phạm Minh Khánh, Nguyễn Thanh Hải, Hồ Cẩm Tú, Vũ Thị Hoài Thu, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn, Nguyễn Thu Thúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 1-9 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định đa hình đơn nucleotide rs2856718 của gen HLA – DQ trên bệnh nhân xơ gan sau nhiễm virus viêm gan B. HLA – DQ là protein thụ thể bề mặt tế bào ở các tế bào trình diện kháng nguyên. Các đột biến hay đa hình gen HLA – DQ có thể tác động tới hệ miễn dịch và ảnh hưởng tới diễn biến của bệnh viêm gan B. Đa hình đơn nucleotide là sự thay thế của một nucleotide đơn tại môt vị trí cụ thể trong bộ gen có trong một phần đủ lớn của quần thể. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các đa hình đơn nucleotide của HLA – DP, HLA – DQ và HLA – DR có sự tương quan với nguy cơ nhiễm viêm gan B mạn tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa hình rs2856718 của gen HLA – DQ có thể liên quan với nguy cơ tiến triển xơ gan trên bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính.
1638 Đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau và cầm máu của “viên trĩ HV” trên động vật thực nghiệm / Trần Thái Hà, Đỗ Thị Hường // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 10-20 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau và cầm máu của “viên trĩ HV” trên động vật thực nghiệm. Bệnh trĩ là bệnh xảy ra do giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ (hay sự phình tĩnh mạch) ở mô xung quanh hậu môn. Bệnh trĩ tuy không đe dọa đến tính mạng của người bệnh nhưng gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. “Viên trĩ HV” có thành phần chính là cao khô chiết xuất từ 10 vị dược liệu, các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lương huyết, chỉ thống, chỉ huyết. Theo y học cổ truyền để làm tăng tác dụng chỉ huyết, các vị thuốc thường được sao đen hoặc đốt tồn tính. Trong các bài tạo giác thích được đốt tồn tính, hòe hoa, trắc bá diệp và bạch tật lê cũng được sao đen nhằm tăng tác dụng chỉ huyết toàn bài. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương đương giữa tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, tiêu viêm, chỉ thống, chỉ huyết của “ Viên trĩ HV” với tác dụng chống viêm, giảm đau, cầm máu theo Y học hiện đại.
1639 Sự thay đổi kích thước khối phình động mạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan sau can thiệp đặt stent graft / Phạm Minh Tuấn, Trần Văn Đông // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 21-35 .- 610
Nghiên cứu nhằm đo đạc các đặc điểm hình thái của động mạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan sau can thiệp đặt stent graft. Các đặc điểm về hình thái giải phẩu của động mạch chủ bụng là những tiêu chí quan trọng trong việc tiến hành EVAR cho bệnh nhâ hơn là các tiêu chí về mặt sinh lý bệnh học. Việc đánh giá kết quả sau can thiệp, cũng như theo dõi và xử lý các biến chứng sau đặt stent trở thành một vấn đề sống còn, trong đó sự gia tăng kích thước túi phình đã được chứng minh có mối liên quan chặt chẽ tới biến chứng vỡ túi phình. Tuổi cao là yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện gia tăng kích thước khối phình sau can thiệp.
1640 Kết quả điều trị chấn thương tim tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức / Vũ Ngọc Tú, Phù Duy Hồng Sơn, Nguyễn Hữu Ước // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 36-44 .- 610
Nghiên cứu trình bày kết quả điều trị chấn thương tim tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Khác với vết thương tim, chấn thương tim có thể lâm sàng rất đa dạng. Mục đích xây dựng quy trình xử lý chấn thương tim dựa vào các thể lâm sàng phù hợp với điều kiện thực hành tại Việt Nam. Chấn thương tim là những thương tổn tại tim gây ra do sang chấn trực tiếp hoặc gián tiếp của những vật tù đầu. Chấn thương tim có bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng. Các thể lâm sàng của chấn thương tim dựa trên mức độ chèn ép tim cấp tính có ý nghĩa quan trọng để đưa ra quyết định điều trị phù hợp.

 
                        
                    




