CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1631 Xây dựng và cải thiện mô hình 3D từ ảnh tĩnh 2D bằng mạng học sâu và mô hình gan / Quách Thị Bích Nhường // Khoa học & Đào tạo .- 2021 .- Sô 01 .- Tr. 5- 14 .- 610

Hiện nay mô hình 3D được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực: Y học, điện ảnh, kiến trúc…, tuy nhiên không phải lúc nào cũng đủ thông tin để xây dựng mô hình 3D. Vì vậy việc tái tạo 3D từ hình ảnh tĩnh 2D là rất cần thiết. Trong bài báo náy đề xuất một mô hình có thể huấn luyện từ đầu đến cuối bằng cách tích hợp mô hình học sâu, có khả năng ước tính tuần tự từ ảnh 2D thành hình dạng 3D của đối tượng và tinh chỉnh hình dạng này.

1632 Ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình sinh trưởng và phát triển lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) trong nuôi cấy in vitro và ex vitro / Vũ Quốc Luận, Hoàng Thanh Tùng, Vũ Thị Hiền, Hoàng Đắc Khải, Đỗ Mạnh Cường, Trịnh Thị Hương, Bùi Văn Thế Vinh, Vũ Thị Tư, Dương Tấn Nhựt // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 321-335 .- 570

Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình sinh trưởng và phát triển lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) trong nuôi cấy in vitro và ex vitro. Lan Thạch Hộc Tía là một loài phong lan cho hoa đẹp và có nhiều dược chất quan trọng trong việc chống ung thư, chống lão hóa, tăng cường miễn dịch và giãn mạch máu; do đó, chúng được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền ở nhiều nước Châu Á. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của một số yếu tố lên chất lượng cây giống trong nuôi cấy in vitro cũng như sinh trưởng và phát triển tiếp theo ở giai đoạn vườn ươm.

1633 Nano bạc nâng cao hiệu quả khử trùng mẫu cấy và phát sinh phôi soma cây Thu hải đường (Begonia tuberous) thông qua nuôi cấy lớp mỏng tế bào / Hoàng Thanh Tùng, Hoàng Thị Vân, Huỳnh Gia Bảo, Lê Thế Biên, Hoàng Khắc Khải, Vũ Quốc Luận, Đỗ Mạnh Cường, Trương Hoài Phong, Dương Tấn Nhựt // .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 337-347 .- 570

Phân tích hiệu quả về nano bạc nâng cao hiệu quả khử trùng mẫu cấy và phát sinh phôi soma cây Thu hải đường (Begonia tuberous) thông qua nuôi cấy lớp mỏng tế bào. Thiết lập mẫu cấy in vitro là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong vi nhân giống. Hiệu quả khử trùng thì phụ thuộc vào loại chất khử trùng bề mặt, nồng độ và thời gian xử lý. Trong nghiên cứu bước đầu này, nano bạc (AgNPs) đã được sư dụng như một chất khử trùng mẫu cấy cuốn lá, phát hoa và đoạn thân của cây Thu hải đường. Bên cạnh đó, kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào (TCL) đã được ứng dụng cho mục đích phát sinh phôi soma.

1634 Cách tiếp cận mới để phân loại ung thư tế bào hắc tố và ung thư da không phải u hắc tố ở người / Nguyễn Thanh Trúc, Lưu Thanh Ngân, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Thu Hiền // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Tr. 32-34 .- 610

Giới thiệu cách tiếp cận mới để phân loại ung thư tế bào hắc tố và ung thư da không phải u hắc tố ở người bằng cách sử dụng thuật toán cây phân loại và hồi quy (CART). Các thông số quang học hiệu dụng của mô dị hướng sinh học được tính toán từ phương pháp ma trận Stokes-Mueller, sau đó được đưa vào thuật toán phân loại CART như là các yếu tố dự đoán cho mô hình. Phương pháp mới này có tiềm năng hỗ trợ thông tin cho các bác sỹ trong việc đưa ra quyết định y tế kịp thời trong phát hiện ung thư da.

1635 Tổng quan về thuốc kháng virus SARS-CoV-2 trong điều trị COVID-19 / Lê Thị Luyến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 10(751) .- Tr. 51-54 .- 610

Cung cấp thông tin tổng quan 10 loại thuốc kháng virus SARS-CoV-2, bao gồm cả những thuốc đã được cấp phéo sử dụng và các thuốc đang nghiên cứu phát triển cho đến thời điểm hiện tại (tháng 8/2021), dựa trên các nghiên cứu đã công bố và các hướng dẫn quốc tế về điều trị COVID-19. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, virus SARS-CoV-2 nhân lên rất sớm trong các bệnh nhân mắc COVID-19. Do đó, thuốc kháng virus đối với các giai đoạn bệnh và biểu hiện bệnh ở các mức độ khác nhau sẽ giúp tối ưu hóa chiến lược điều trị, từ đó giảm thiểu tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc COVID-19.

1636 Proteogenomics, các ứng dụng trong sinh học và y học chính xác / Phan Văn Chi, Lê Thị Bích Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 1-14 .- 570

Trình bày ngắn gọn về proteogenomics, tích hợp proteomics với proteomics và transcriptomics, theo đó các công nghệ nền tảng là giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) và phép đo phổ khối (MS) với xử lý các dữ liệu thu được, một lĩnh vực mới nổi hứa hẹn thúc đẩy nhanh những nghiên cứu cơ bản liên quan đến quá trình phiên mã, dịch mã, cũng như các khả năng ứng dụng. Bằng cách kết hợp các thông tin của hệ gen và hệ protein, các nhà khoa học đang đạt được những kết quả mới do sự hiểu biết đầy đủ và thống nhất hơn về các quá trình sinh học phân tử phức tạp. Đặc biệt, bài báo cũng thảo luận về tiềm năng của proteogenomics thông qua các thành tựu nghiên cứu về bộ gen/hệ protein người trong y học chính xác, đặc biệt là trong các dự án về nghiên cứu quá trình phát sinh, chẩn đoán và điều trị ung thư.

1637 Ứng dụng công nghệ chỉnh sửa gen ở thực vật / Nguyễn Đức Thành // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 15-40 .- 570

Trình bày những vấn đề cơ bản của các công cụ này và ứng dụng của chúng trong chỉnh sửa gen ở thực vật, đặc biệt là cung cấp các thông tin cập nhật nhất về ứng dụng trong cải tiến giống cây trồng. Công nghệ chỉnh sửa gen là các kỹ thuật sửa đổi gen như gây đột biến có mục tiêu hoặc chèn/xóa/thay thế tại các vị trí cụ thể trong gen của các sinh vật sống. Chỉnh sửa hệ gen dựa vào việc tạo ra sự đứt sợi đôi DNA ở vị trí chuyên biệt và việc sửa chữa DNA thông qua kết nối đầu cuối không tương đồng hoặc sửa trực tiếp tương đồng.

1638 Biểu hiện một số gen điều hòa miễn dịch ở bệnh bạch cầu tủy mạn / Nguyễn Hoàng Giang, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Xuân // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 51-60 .- 570

Tiến hành xác định biểu hiện mRNA của các gen này trên tế bào bạch cầu của bệnh nhân CML bằng kỹ thuật realtime-PCR. Kết quả cho thấy có sự tăng rõ rệt biểu hiện của các gen tín hiệu STAT-1 và STAT-6 và biểu hiện của gen LAG3 giảm đi ở bệnh nhân CML. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML) là bệnh ung thư máu có sự tăng trưởng bất thường của các tế bào bạch cầu dòng tủy ở tất cả các giai đoạn biệt hóa. Biểu hiện tăng bất thường của STAT1 và STAT6 cho thấy vai trò quan trọng của các gen tín hiệu này điều hòa hoạt động của tế bào miễn dịch dẫn tới sự hình thành và phát triển CML và có thể là các marker quan trọng và tiềm năng trong chẩn đoán phát hiện sớm ung thư CML.

1639 Phát hiện đột biến gen WASP trên bệnh nhân mắc hội chứng Wiskott-Aldrich / Lương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đăng Tôn // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 61-68 .- 570

Nhằm xác định các đột biến có trên gen WASP ở một số gia đình có con mắc WASP. Hội chứng Wiskott-Aldrich (WAS) là một bệnh hiếm gặp gây sự suy giảm miễn dịch nguyên phát liên kết với nhiễm sắc thể X, đặc trưng bởi sự giảm tiểu cầu và tiểu cầu kích thước nhỏ, bệnh chàm, tăng các nguy cơ ác tính, nhiễm trùng tái phát và nhiễm virus. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu của các đột biến trong gen WASP ở bệnh nhân WAS Việt Nam. Sàng lọc đột biến gen WASP có thể giúp xác định nguyên nhân di truyền và góp phần quan trọng trong chẩn đoán sớm, quản lý lâm sàng và tư vấn di truyền cho bệnh nhân và các gia đình bị ảnh hưởng.

1640 Nghiên cứu sự biểu hiện của kháng nguyên S1 tái tổ hợp của virus gây bệnh tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea Virus) trong cây thuốc lá Nicotiana / Hồ Thị Thương, Lê Thu Ngọc, Nguyễn Thu Giang, Trịnh Thái Vy, Phan Trọng Hoàng, Phạm Bích Ngọc, Vũ Huyền Trang, Hoàng Thị Thu Hằng, Chu Hoàng Hà // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 95-105 .- 570

Trình bày nghiên cứu sự biểu hiện của kháng nguyên S1 tái tổ hợp của virus gây bệnh tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea Virus) trong cây thuốc lá Nicotiana. Tiêu chảy cấp ở lợn là một bệnh truyền nhiễm với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở heo con đang bú mẹ. Đây là nghiên cứu tiền đề cho việc phát triển vaccine tiểu đơn vị ở thực vật phòng chống sự lây nhiễm của FEDV.