CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1611 Thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam năm 2020 / Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Hương, Ma Ngọc Yến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 1-10 .- 610
Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực cử nhân dinh dưỡng Việt Nam năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng nguồn nhân lực dinh dưỡng chính quy chỉ chiếm 1/3 tổng số nhân viên của mỗi đơn vị. Nhu cầu tuyển dụng Cử nhân Dinh dưỡng trong bệnh viện nhiều gấp đôi so với các đơn vị ngoài bệnh viện. Nhu cầu về năng lực của Cử nhân Dinh dưỡng rất đa dạng và phù hợp làm việc tại nhiều cơ sở trong và ngoài lĩnh vực y tế. Bên cạnh đó, cần tiếp tục cải tiến chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động và tăng cường hơn nữa các thông tư, chính sách về định hướng giúp phát triển ngành dinh dưỡng tại Việt Nam.
1612 Hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi / Vũ Hoàng Oanh, Dương Thị Phượng, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 11-19 .- 610
Nghiên cứu nhằm trình bày hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật là quan điểm phổ biến nhằm tránh biến chứng trào ngược dạ dày và hít sặc phổi trong quá trình gây mê. So sánh với chỉ định nhịn ăn uống qua đêm, uống dung dịch giàu carbohydrate có hiệu quả phục hồi chức năng ruột nhanh hơn và cải thiện cảm giác đói, khát, khô miệng, làm giảm triệu chứng nôn và buồn nôn, cảm giác đau sau phẫu thuật. Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là một phương pháp điều trị ngoại khoa phổ biến, trên thế giới các nghiên cứu sử dụng dung dịch giàu carbohydrate như maltodextrin 12,5% đường uống trước phẫu thuật trên các bệnh nhân này đã cho thấy lợi ích đáng kể trong tình trạng sau phẫu thuật.
1613 Chế độ ăn sinh ceton trong điều trị động kinh kháng trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 / Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Thụy Minh Thư, Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa, Lê Thị Kha Nguyên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 20-28 .- 610
Nghiên cứu trình bày chế độ ăn sinh ceton trong điều trị động kinh kháng trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Động kinh thường được điều trị bằng thuốc nhưng khoảng 30% bệnh nhân động kinh kháng thuốc, trở thành gánh nặng kinh tế lớn. Các phương pháp điều trị động kinh kháng thuốc gồm phẫu thuật động kinh, kich thích dây thần kinh phế vị và chế độ ăn sinh ceton (ketogenic diet – KD). KD là chế độ ăn chủ lực là chất béo, đủ protein, ít tinh bột. Kết quả nghiên cứu cho thấy chế độ ăn sinh ceton có hiệu quả trên một số hội chứng động kinh, đặc biệt là các hội chứng động kinh thuốc ở trẻ em.
1614 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân từ 18-35 tuổi tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020 / Vũ Văn Quyết, Phạm Duy Quang, Nguyễn Thùy Linh, Trịnh Bảo Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 29-36 .- 610
Mô tả tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân từ 18-35 tuổi tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020. Phụ nữ có tình trạng dinh dưỡng đầy đủ không chỉ có sức khỏe tốt, gia tăng khả năng làm việc cho chính họ mà còn có ảnh hưởng đến sức khỏe của những đứa con. Kết quả xét nghiệm vi chất dinh dưỡng (đặc biệt là sắt, kém, canxi) cho các nữ lao động, bên cạnh đó thực hiện các chính sách theo dõi chặt chẽ chất lượng bữa ăn, khám sức khỏe định kỳ do công đoàn và phòng y tế đảm trách để đảm bảo năng suất hoạt động sản xuất của công ty và nâng cao sức khỏe sinh sản cho người lao động nói chung và cụ thể là cho các nữ công nhân.
1615 Thực trạng nuôi dưỡng người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018-2019 / Đỗ Tất Thành, Thạch Minh Trang, Đặng Đức Huấn, Nguyễn Thu Huyền, Bùi Thị Trà Vi // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 37-46 .- 610
Nghiên cứu mô tả thực trạng nuôi dưỡng người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018-2019. Điều trị ung thư thực quản thường phối hợp phương pháp phẫu thuật – xạ trị - hóa trị, trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất. Sau phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình thực quản bằng dạ dày hoặc đại tràng khiến cho nuôi dưỡng bệnh nhân gặp nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng về năng lượng và protein theo khuyến nghị của Bộ Y tế cũng ở mức rất thấp. Tỷ lệ này cao nhất từ ngày thứ 6 khi bệnh nhân bắt đầu được ăn bổ sung qua sonde. Lượng cung cấp vitamin và khoáng chất từ các khẩu phần cũng rất thấp và có sự chênh lệch lớn. Cần có những hướng dẫn cụ thể về bổ sung chế phẩm vitamin – khoáng chất tổng hợp cho người bệnh nuôi dưỡng tĩnh mạch.
1616 Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24h của người bệnh viêm gan mạn tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương năm 2020-2021 / Ngô Quỳnh Trang, Phạm Văn Phú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 47-54 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24h của người bệnh viêm gan mạn tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương năm 2020-2021. Hiện nay, viêm gan B và C đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng rất lớn ở nước ta cũng như thế giới. Người bệnh viêm gan mạn có nguy cơ bị suy dinh dưỡng do gan là cơ quan chính trong việc chuyển hóa các chất dinh dưỡng và cân bằng năng lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng theo đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng công cụ tổng thể chủ quan (SGA) ở người bệnh mắc viêm gan mạn khá cao (38,6%). Tỷ lệ và mức độ suy dinh dưỡng liên quan đến tuổi và mức độ xơ gan. Phần lớn người bệnh không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, protein và nhiều vi chất khác.
1617 Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh thở máy tại Khoa hồi sức tích cực – chống độc, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2019 / Lê Thị Phương Thúy, Nguyễn Phương Thảo, Đinh Trọng Hiếu, Phạm Việt Tuân, Nguyễn Quang Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 55-63 .- 610
Nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh thở máy tại Khoa hồi sức tích cực – chống độc, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2019. Thở máy là một kỹ thuật không thể thiếu tại các khoa điều trị hồi sức tích cực, chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh thở máy, bao gồm sàng lọc, đánh giá, lập kế hoạch can thiệp dinh dưỡng là rất cần thiết. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh tại các khoa hồi sức tích cực giúp cho việc đánh giá diễn biến điều trị, tiên lượng bệnh, đưa ra kế hoạch can thiệp dinh dưỡng kịp thời, tránh để người bệnh bị suy dinh dưỡng quá nặng.
1618 Khẩu phần ăn trước điều trị I-131 của người bệnh ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020-2021 / Hoàng Thị Hằng, Lương Quốc Hải, Trần Văn Phương, Nguyễn Trọng Hưn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 64-70 .- 610
Phân tích khẩu phần ăn trước điều trị I-131 của người bệnh ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020-2021. Khẩu phần ăn cung cấp không đủ nhu cầu khuyến nghị và chế độ ăn kiêng iod nghiêm ngặt gây ảnh hưởng đến dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp. Người bệnh ung thư tuyến giáp sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp hoàn toàn một thời gian, sẽ ăn hạn chế iod để tiến hành điều trị I-131 từ 1-2 tuần. Chế độ ăn hạn chế các nhóm thực phẩm/thực phẩm giàu iod: gia vị, rong biển, hải sản, sữa và sản phẩm từ sữa, trứng, thực phẩm chế biến sẵn… Khi không cung cấp chế độ ăn đầy đủ, người bệnh không đủ sức khỏe để tiến hành điều trị I-131 làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
1619 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người ăn chay tại Hà Nội năm 2020-2021 / Nguyễn Ngọc Thu, Phan Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thành Tiến, Nguyễn Thu Giang, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 71-81 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người ăn chay tại Hà Nội năm 2020-2021. Ăn chay là chế độ ăn không tiêu thụ tất cả các loại thịt, các sản phẩm chế biến từ thịt, cá, động vật thân mềm và giáp xác… các sản phẩm từ sữa, trứng và mật ong có thể được sử dụng. Một chế độ ăn mất cân bằng, dù thiếu hay thừa đều dẫn đến những rối loạn về tình trạng dinh dưỡng và gây ra một số bệnh như suy dinh dưỡng protein - năng lượng, thừa cân béo phì… Nghiên cứu chỉ ra rằng nam giới có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn so với nữ giới và có mối tương quan thuận giữa thời gian hoạt động thể lực trong tuần và khối lượng cơ của đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó, kết quả phân tích khẩu phần 24 giờ cho thấy đa phần các đối tượng không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, các chất sinh năng lượng, vitamin và chất khoáng, chất xơ.
1620 Kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lí giãn mạch bạch huyết ruột tiên phát tại Bệnh viện Nhi đồng 2 / Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Thị Tuyết Dung, Nguyễn Hoàng Thanh Uyên, Mai Quang Quỳnh Mai // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 82-90 .- 610
Trình bày kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lí giãn mạch bạch huyết ruột tiên phát tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Giãn mạch bạch huyết ruột là một bệnh lý hiếm gặp nhưng là bất thường chính của hệ bạch huyết gây ra hội chứng mất đạm. Các trường hợp được chẩn đoán xác định bệnh giãn mạch bạch huyết ruột tiên phát bằng phương pháp nội soi tiêu hóa, sinh thiết ruột, và đáp ứng tốt với điều trị thử. Biểu hiện lâm sàng bắt đầu ở tuổi nhũ nhi, các trẻ đến bệnh viện vì triệu chứng tiêu chảy và phù toàn thân, albumin máu giảm thấp. Chúng tôi tiến hành tiếp cận từng bước từ triệu chứng tiêu chảy kéo dài có albumin máu giảm thấp để tìm ra chẩn đoán xác định. Các trường hợp đều cải thiện về mặt lâm sàng: hết tiêu chảy, hết phù, albumin máu tăng lên và giữ được ổn định.

 
                        
                    




