CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1611 Tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ / Trần Quang Khải, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Trần Đỗ Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 229-240 .- 610

Nghiên cứu nhằm phân tích tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ. Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) ở trẻ em. Tỷ lệ Streptococcus pneumoniae đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt trong CAP nặng. Kết quả nghiên cứu cho thấy Streptococcus pneumoniae được phân lập kháng với rất nhiều loại kháng sinh, trong đó kháng penicillin với MIC rất cao. Vì vậy lựa chọn kháng sinh đầu tay nên là ceftriaxone. Kháng sinh thay thế có thể sử dụng là levofloxacin, vancomycin và linezolid.

1612 Đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì / Phạm Thu Hằng, Đàm Văn Việt, Trần Thị Mỹ Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 241-246 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì. Nhận xét đặc điểm mật độ xương hàm, dạng sinh học mô mềm, chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa các vị trí cấy ghép implant. Mật độ xương là yếu tố quan trọng để lập kế hoạch cấy ghép implant, cụ thể là chiến lược sử dụng mũi khoan trong quá trình tạo vị trí nhận của implant rất phụ thuộc vào loại xương đặc hay xương xốp, ngoài ra thời gian lành xương cũng khác nhau với mỗi loại xương. Mật độ xương ở vùng phía sau hàm trên chủ yếu là loại D3. Dạng sinh học mô mềm dày có tỷ lệ cao hơn và không có sự khác biệt về dạng sinh học mô mềm ở nam và nữ. Chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa trung bình ở nhóm răng hàm nhỏ nhỏ hơn nhóm răng hàm lớn. Dạng sinh học mô mềm là một tiêu chí quan trọng để tiên lượng khả năng đạt được tính thẩm mỹ của phục hình trên implant, tiên lượng sự tiêu xương, viêm niêm mạc và viêm quanh implant trong tương lai.

1613 Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Văn Lâm, Dương Thị Hồng Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 278-286 .- 610

Nghiên cứu báo cáo một trường hợp phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng. Mycoplasma pneumoniae (MIRM) là vi khuẩn không điển hình thường gây nhiễm trùng đường hô hấp, một số trường hợp có tổn thương ngoài phổi. Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý tương tự như hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng. Trường hợp bệnh nhi báo cáo được chẩn đoán MIRM có biểu hiện tổn thương nhiều vị trí niêm mạc, tổn thương da đa dạng và có đủ bằng chứng viêm phổi không điển hình. Bệnh nhân đáp ứng với điều trị kháng sinh và corticosteroid. Việc chẩn đoán đúng bệnh, sử dụng thuốc thích hợp và chăm sóc toàn diện đã giúp bệnh nhân có kết quả điều trị tốt và không xuất hiện biến chứng.

1614 Báo cáo ba ca bệnh u sợi thần kinh type 1 và vai trò của tư vấn di truyền / Lương Thị Lan Anh, Đoàn Thị Kim Phượng, Trần Đức Phấn, Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đào Thị Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 273-280 .- 610

Nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, gia hệ, kết quả xét nghiệm gen NF1 và tư vấn di truyền của ba ca bệnh NF1. U sợi thần kinh type 1 (neurofibromatosis type 1 – NF1) là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen neurofibromatosis (NF1) gây ra. Bệnh có biểu hiện đặc trưng là các khối u ở mô thần kinh, thường gặp trên da. Nghiên cứu qua khai thác phả hệ, tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng sơ bộ. Đột biến gen NF1 được phát hiện bằng xét nghiệm giải trình tự hệ thế hệ mới và/hoặc xét nghiệm giải trình tự trực tiếp Sanger. Các đặc điểm lâm sàng rất thay đổi giữa các bệnh nhân mắc NF1, bệnh nhân có thể có tiền sử gia đình có người bị bệnh hoặc không. Các ca bệnh có đột biến gen khác nhau trên gen NF1 và đều dẫn tới ngừng dịch mã. Tư vấn di truyền nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến tiến triển và biến chứng có thể gặp phải của bệnh, các biện pháp điều trị bệnh hiện tại, quy luật di truyền, nguồn gốc đột biến và khả năng di truyền gen bệnh cho con cái. Xác định đột biến gây bệnh có ý nghĩa quan trọng cho chấn đoán sớm và chẩn đoán trước sinh/chẩn đoán trước chuyển phôi.

1615 Ca lâm sàng : phẫu thuật lấy huyết khối cho bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi cấp tính có chấn thương sọ não / Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Duy Gia, Nguyễn Duy Thắng, Bùi Xuân Trường, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 281-287 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo về một trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối điều trị thành công bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi cấp tính nguy cơ cao trên nền chấn thương sọ não, cũng như xem lại y văn về những trường hợp bệnh nhân tương tự. Thuyên tắc động mạch phổi do huyết khối là một cấp cứu nặng, đòi hỏi phải xử trí nhanh chóng và chính xác. Phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi là lựa chọn điều trị hàng đầu cho những bệnh nhân huyết khối động mạch phổi nguy cơ cao nhưng có chống chỉ định với tiêu sợi huyết, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chấn thương sọ não. Đây là một phẫu thuật khả thi, có kết quả tốt và có thể được thực hiện cho những trường hợp bệnh nhân tương tự, nhất là ở những cơ sở y tế có thế mạnh phẫu thuật tim hở.

1616 Ung thư biểu mô tế bào thận dạng carcoma di căn xương sườn : báo cáo ca bệnh và hồi cứ y văn / Phạm Thuần Mạnh, Trần Ngọc Minh, Nguyễn Thị Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 288-295 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo một trường hợp về ung thư biểu mô tế bào thận dạng carcoma di căn xương sườn. Ung thư biểu mô tế bào thận dạng sarcoma (sRCC) là típ ung thư biểu mô mất biệt hóa hiếm gặp với tỷ lệ di căn cao và tiên lượng xấu. Các vị trí di căn thường gặp bao gồm hạch bạch huyết, phổi, gan và xương. Bệnh nhân được sinh thiết xương sườn và sinh thiết thận với chẩn đoán là sRCC di căn xương, sau đó bệnh nhân đã được cắt bỏ toàn bộ thận phải. Hình ảnh vi thể cho thấy mô u gồm thành phần ung thư biểu mô tế bào thận típ tế bào sáng kết hợp thành phần dạng sarcoma với các tế bào hình thoi ác tính. Chẩn đoán sau mổ: Ung thư biểu mô tế bào thận típ tế bào sáng có thành phần dạng sarcoma, độ IV, di căn xương sườn. SRCC là thể hiếm gặp, có tiên lượng xấu. U được cấu tạo bởi hai thành phần mô học là biểu mô và dạng sarcom, có thể gây khó khăn cho chẩn đoán trên sinh thiết trước phẫu thuật nếu mô u chỉ có một trong hai thành phần này.

1617 Ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng trên bệnh nhân có hội chứng Peutz-Jeghers : báo cáo ca bệnh và hồi cứu y văn / Trần Thị Hoa, Đào Thị Luận, Trần Ngọc Dũng, Nguyễn Thị Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 296-301 .- 610

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả ca bệnh ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng trên bệnh nhân có hội chứng Peutz-Jeghers. Hội chứng Peutz-Jeghers là một hội chứng hiếm, được đặc trưng bởi sự xuất hiện của polyp dạng harmartoma ở đường tiêu hóa và các đốm tàn nhang mọc rất đặc trưng quanh môi, trong miệng, ở tay, chân và mi mắt. Kết quả mô bệnh học cho thấy: polyp lớn ở trực tràng là ung thư biểu mô tuyến xâm nhập lớp cơ trơn, các polyp khác là polyp Peutz-Jeghers điển hình, có kèm loạn sản độ thấp. Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa xâm lấn cơ trực tràng trên bệnh nhân có hội chứng Peutz-Jeghers.

1618 Viêm đa sụn tái diễn : báo cáo hai trường hợp lâm sàng / Trần Thu Giang, Nguyễn Thị Thoa, Phạm Thu Hằng, Đỗ Thị Huyền Trang, Phạm Văn Tú, Phạm Hoài Thu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 302-308 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả hai trường hợp viêm đa sụn tái diễn, nêu các đặc điểm chẩn đoán, giúp hướng tới chẩn đoán sớm bệnh, trình bày một số phương pháp điều trị bệnh. Viêm đa sun tái diễn (Relapsing Polychodritis – PR) là bệnh lý tự miễn gây tổn thương cấu trúc sụn và nhiều cơ quan, để lại di chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, đây là bệnh hiếm gặp, triệu chứng khởi phát có thể không điển hình, do đó khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Hai bệnh nhân đều có triệu chứng khởi phát là viêm sụn vành tai và sụn mũi chưa được chẩn đoán, sau đó xuất hiện thêm các triệu chứng như sốt, viêm khớp và được nhập viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc chẩn đoán và điều trị viêm đa sụn tái diễn bằng thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch đóng vai trò quan trọng để dự phòng biến chứng của bệnh.

1619 Ca lâm sàng hạ đường huyết do hội chứng kháng insulin tự miễn / Vũ Bích Nga, Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Thị Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 309-316 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả ca lâm sàng hạ đường huyết do hội chứng kháng insulin tự miễn. Hội chứng insulin tự miễn đặc trưng bằng tình trạng hạ đường huyết do tăng insulin trong máu, tăng hiệu giá tự kháng kháng thể kháng insulin (IAA), không sử dụng insulin ngoại sinh trước đó và không có bất cứ tổn thương bệnh lý nào của đảo tụy. Hội chứng insulin tự miễn (IAS) rất hiếm gặp nhưng có thể gây ra tình trạng hạ đường huyết trầm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh. Tình trạng hạ đường huyết, nồng độ insulin và C-peptid không cải thiện sau phẫu thuật cắt bỏ phần tụy chứa tổn thương. Cuối cùng bệnh nhân được chẩn đoán là hội chứng kháng insulin tự miễn và được điều trị thành công bằng Glucocorticoid kết hợp chế độ ăn hạn chế tinh bột, chia nhỏ bữa.

1620 Cơ cấu bệnh tật tại Khoa cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019 / Vũ Đình Hùng, Kiều Thị Hoa, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 317-323 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả mô hình bệnh tật và phân bố thời gian của bệnh nhân được khám và điều trị tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019. Qua nghiên cứu cho thấy cơ cấu bệnh tật tương ứng với mô hình bệnh tật tại nước đang phát triển như Việt Nam, với tỷ lệ bệnh truyền nhiễm vẫn cao, tiếp đến là bệnh lý mãn tính không nhiễm trùng, chấn thương. Cơ cấu bệnh tật cho thấy tính chất đa dạng của bệnh cấp cứu. Lượng bệnh nhân vào khoa khám và cấp cứu trong năm 2019 của quý IV là cao nhất trong năm và cao hơn hẳn so với quý I.