CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1611 Nghiên cứu kỹ thuật trồng rau mùi tàu (Eryngium foetidum L.) an toàn bằng phương pháp thủy canh / Nguyễn Ngọc Thanh, Tất Anh Thư, Mai Thị Cẩm Trinh // .- 2018 .- Số 6B .- Tr. 72-81 .- 610
Bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành phát triển rộng, gây giảm năng suất và chất lượng trái. Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất để có thể cung cấp số liệu cơ bản cho nghiên cứu biện pháp kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành. Bốn mươi mẫu đất vườn cam sành tại xã Tường Lộc và xã Mỹ Thạnh Trung, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long được thu thập để phân tích một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất. Kết quả phân tích cho thấy mật số Fusarium spp. cao nhất trên vườn có cấp độ bệnh trung bình và nặng (P,0,05). Đồng thời, mật số vi sinh vật tổng số cao trên vườn có cấp độ bệnh thấp (P,0,05) so với vườn có cấp độ bệnh cao hơn. Trên tất cả vườn cam khảo sát, lượng chất hữu cơ trong đất và pH đất thấp, lượng kali trao đổi thấp dưới ngưỡng thích hợp cho cam phát triển. Hàm lượng đạm hữu dụng, lân dễ tiêu giảm có ý nghĩa khi tuổi liếp vườn cao hơn 20 năm tuổi. Trên cơ sở kết quả phân tích này, nghiên cứu đề xuất biện pháp giúp tăng mật số vi sinh vật trong đất, tăng vi sinh vật có ích như phân bón hữu cơ vi sinh, giảm ẩm độ đất liếp vườn, giảm phan đạm và phân lân trên liếp vườn có tuổi thấp hơn 20 năm để góp phần kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên vườn cam sành.
1612 Nghiên cứu tách chiết nhóm cấu tử tạo hương và xác định hoạt tính sinh học của chúng trong tinh dầu vỏ quả quýt Lạng Sơn / Nguyễn Văn Lợi // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 42-50 .- 610
Sử dụng hệ dung môi n-hexan\dietyl ete với tỷ lệ =1\1 đã tách chiết được 0,25 ml dịch sánh đặc màu vàng đậm, có mùi thơm đặc trưng. Bằng phương pháp GC-MS đã xác định được 10 cấu tử tạo hương như: octanal, citronellal, decanal, neral, linalyl acetate, dodecanal, geranial, α-sinensal, β-sinensal và geranyl acetate. Kết hợp với phương pháp đánh giá cảm quan A không A đã khẳng định rằng đây chính là nhóm cấu tử tạo hương trong tinh dầu vỏ quả quýt Lạng Sơn. Bên cạnh đó cũng đã xác định được một số hoạt tính sinh học của nhóm cấu tử tạo hương trong phân đoạn 2, khả năng quét gốc tự do DPPH: 38,17 ± 0,22% và khả năng kháng khuẩn trên 4 chủng vi sinh vật kiểm chứng: Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Escherichia coli và Salmonella typhi.
1613 Tuyển chọn và xác định một số đặc điểm sinh hóa và điều kiện nuôi cấy chủng vi khuẩn Lactic có khả năng sinh Manitol cao / Đỗ Trọng Hưng, Lê Đức Mạnh, Nguyễn La Anh // .- 2018 .- Số 06 .- 60-66 .- 610
Từ các chủng vi khuẩn lactic trong bộ sưu tập vi sinh vật của Viện Công nghệ thực phẩm, đã tuyển chọn được chủng vi khuẩn lactic ký hiệu HF08 có khả năng lên men chuyển hóa tạo manitol cao từ fructoza trên môi trường SP với hàm lượng manitol đạt 71,17 +-0,27 g/l. Đã xác định được một số đặc điểm hình thái, tính chất sinh hóa của chủng vi khuẩn lactic đã lựa chọn là chủng vi khuẩn lactic dị hình. Gram dương, ưa ấm và sử dụng được các nguồn đường khác nhau, nhưng không sử dụng được manitol làm cơ chất cacbon trong quá trình phát triển. Đã định tên chủng HF08 bằng phương pháp giải trình tự gien 16S ADNr cho kết quả là chủng mang tên Lactobacillus fermentum HF08. Trong lên men chuyển hóa tạo manitol bởi chủng vi khuẩn lactic trên môi trường lên men thích hợp thì ở một tỷ lệ bổ sung giống nhất định, mật độ sinh khối ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả cua quá trình lên men. Đã xác định được một số điều kiện thích hợp cho quá trình nhân giống Lactobacillus fermentum HF08: môi trường nhân giống là OSCP lỏng với tỷ lệ đường phối hợp glucoza/fructoza tương ứng là 10/20 g/l, nhiệt độ nuôi 30 - 35độ C, thời gian nuôi 24 giờ và pH 6,0 - 6,5. Kết quả mật độ tế bào trong dịch nhân giống đạt cao nhất, 6,1 - 6,2 x 10 mũ 9 CFU/ml
1614 Ảnh hưởng của dịch chiết quả thể nấm dược liệu Cordyceps cicadae lên chuột nhắt trắng Swiss / Đỗ Thị Tuyến, Dương Nghĩa Bình, Nguyễn Thu Giang // Khoa học và Công nghệ .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 15-19 .- 610
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết quả thể nấm dược liệu Cordyceps cicadae lên chuột nhắt trắng Swiss. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhóm chuột thí nghiệm tỷ lệ sống là 100%. Tăng trưởng về khối lượng ở nhóm 1 và nhóm 2 uống dịch chiết nấm lâu hơn so với nhóm đối chứng, tỷ lệ thời gian bơi so với nhóm đối chứng là la 161,15% và 172,12%. Đặc điểm giải phẫu không ghi nhận bất thường.
1615 Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía (Ardisia sylvestris) bằng kỹ thuật nuôi cấy In vitro / Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Huyền // Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp (TL Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 25-31 .- 610
Khôi tía là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng có bản MS bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1mg/1 BAP, 0,3 mg/1 Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30g/l sucrose và 7g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy.
1616 Nghiên cứu xác định một số thông số kỹ thuật để phục vụ hoàn thiện quy trình sản xuất viên sủi từ khổ qua và cỏ ngọt hướng tới ứng dụng trong hỗ trợ điều trị người mắc bệnh tiểu đường béo phì / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Xuân Ninh, Lương Hùng Tiến // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 10 .- .- 610
Nghiên cứu thực hiện tách chiết chất hòa tan từ khổ qua (Momordica charantia) và cỏ ngọt (Stevia rebaudiana) tạo viên sủi chứa các thành phần hoạt chất, sử dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh béo phì và tiểu đường. Thông qua đó xác định được các thông số kỹ thuật cơ bản để phục vụ cho việc hoàn thiện quy trình sản xuất viên sủi từ khổ qua và cỏ ngọt tới ứng dụng trong hỗ trợ điều trị người mắc bệnh tiểu đường, béo phì.
1617 Cây lá đắng (Vernonia amigdalina Delile) và hoạt tính sinh học / Nguyễn Khoa Hiền, Hoàng Phan Diễn Trân, Hoàng Lê Tuấn Anh // .- 2018 .- Số 14 .- Tr. 412-418 .- 610
Bài báo tổng quan sẽ đưa ra những nghiên cứu về công thức và cấu trúc hóa của các hoạt chất có trong cây Vernonia amigdalina Delile (cây lá đắng) đã được một số nhà khoa học trên thế giới phân lập được. Đồng thời nghiên cứu các hoạt tính sinh học của các hoạt chất sạch. Các hoạt tính đó bao gồm: tác dụng chữa bệnh đái tháo đường, kháng khuẩn, sốt rét, kháng nấm, chống oxy hóa, bảo vệ gan... Tổng quan cũng nêu lên được khả năng trồng phát triển cây dược liệu này. Cao chiết methanol lá đắng do Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung chiết xuất có tác dụng giảm tiểu đường, giảm cholesteron và thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư gan người Hep3B và tế bào ung thư vú người MCF-7.
1618 Hoạt tính kháng oxy hóa và đặc điểm ức chế enzym acetylcholinesterase của cao chiết methanol lá cây lá đắng (Vernonia amygdalina DeL. ), họ cúc (Asteraceae) / Dương Đình Chung, Nguyễn Hữu Khánh Quan, Nguyễn Thị Cẩm Duyên // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 500-507 .- 610
Bệnh Alzheimer là một bệnh về thần kinh có liên quan đến tuổi tác, bệnh được đặc trưng bởi sự stress oxy hóa cao và nồng độ acetylcholine (AChE) trong não. Vernonia amygđalyna có một số tác dụng dược lý có lợi như các hoạt động chống oxy hóa, chống viêm và tăng cường trí nhớ. Từ cao chiết methanol của lá Vernonia amygdalina các phân đoạn khác nhau trong cao được đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và kháng AChE. Lá của Vernonia amygdalina được chiết xuất bằng methanol và tách phân đoạn với các dung môi n-hexan, ethyl acetat, chloroform và butanol. Những phân đoạn này được nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa bằng thử nghiệm DPPH và hoạt tính ức chế acetylcholinesterase bằng phương pháp đo màu của Ellman. Kết quả phân đoạn dịch chiết butanol có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất với IC50 = 41,43 ± 0,36 pg/mL. Hoạt tính ức chế AChE mạnh nhất là của dịch chiết ethyl acetat với giá trị IC50 = 59,58 ± 0,99 pg/mL theo cách phụ thuộc nồng độ. Phân tích ức chế động học cho thấy phần ethyl acetat của loại ức chế hỗn hợp với Ki (đại diện cho ái lực của enzym và chất ức chế) là 0,53 ± 0,03 mg/mL. Kết quả là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính sinh học của Vernonia amygdalina nhằm tìm kiếm các nguyên liệu mới được sử dụng trong phòng bệnh, điều trị các rối loạn thần kinh như Alzheimer.
1619 Ứng dụng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao trong điều trị u xơ tử cung / Phan Kim Huệ, Phạm Việt Mỹ, Ngũ Quốc Vĩ // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 69-75 .- 610
Ứng dụng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao trong điều trị u xơ tử cung trên 94 bệnh nhân tại bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ . Kết quả cho thấy điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao cho kết quả khá tốt, thể hiện qua triệu chứng lâm sàng cải thiện hoàn toàn, chất lượng cuộc sống tốt hơn, kích thước khối u giảm đáng kể sau 6-12 tháng điều trị. Chưa ghi nhận tai biến và biến chứng sau điều trị.
1620 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ / Nguyễn Tấn Huy, Phạm Văn Năng // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 55-62 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi trên 34 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ. Kết quả cho thấy cận lâm sàng là siêu âm và chụp cắt lớp vi tính có vai trò hỗ trợ rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác sỏi ống mật chủ. Phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi cho kết quả thành công 85,29%, tỷ lệ sạch sỏi cao 96,9%, biến chứng chung 8,8%, thời gian mổ và nằm viện ngắn.