CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1611 Phát hiện đột biến mới D252N trên gen SCN5A ở bệnh nhân hội chứng Brugada / Đặng Duy Phương, Nguyễn Minh Hà, Đỗ Doãn Lợi, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 1-6 .- 610

Phân tích đột biến mới D252N trên gen SCN5A ở bệnh nhân hội chứng Brugada. Hội chứng Brugada là tình trạng rối loạn nhịp tim di truyền, mang tính trội trên nhiễm sắc thể thường, gây đột tử do tim. Điện tâm đồ biểu hiện đặc điểm của hội chứng Brugada típ 2, Nghiệm pháp fleccainide dương tính. Phân tích gen cho thấy người bệnh có một đột biến thay thế acid amin D252N trên gen SCN5A. Đây là đột biến chưa được báo cáo trên các cơ sở dữ liệu di truyền liên quan đến hội chứng Brugada. Phân tích chức năng protein bằng phần mềm cho thấy đột biến xảy ra ở vùng gen được bảo tồn cao và có khả năng gây bệnh cao. Đây là trường hợp hội chứng Brugada đầu tiên được báo cáo có đột biến trên gen SCN5A tại Việt Nam.

1612 Báo cáo ca bệnh khảm trisomy một phần nhiễm sắc thể số 9 / Hoàng Thị Hải, Hoàng Ngọc Lan, Vũ Thị Hà, Nguyễn Thị Sim, Hồ Khánh Dung, Đoàn Thị Kim Phượng // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 7-10 .- 610

Trình bày báo cáo ca bệnh khảm trisomy một phần nhiễm sắc thể số 9. Hội chứng trisomy nhiễm sắc thể (NST) số 9 (trisomy 9) và dạng bất thường khác liên quan như khảm trisomy 9 toàn phần hoặc một phần là các chứng rối loạn NST ở người rất hiếm gặp, thường chết ngay ở giai đoạn phôi thai hoặc có đời sống rất ngắn, chỉ 20 ngày sau sinh kèm theo nhiều dị tật hệ cơ quan. Báo cáo cho thấy các biểu hiện lâm sàng đa dạng của bất thường trisomy 9 dạng khảm ở người, đóng góp vào nguồn dữ liệu hiếm các trường hợp mắc bệnh này. Từ đó bổ sung vào kiến thức tư vấn di truyền đối với các ca bệnh hiếm của trisomy một phần NST 9 thể khảm, đặc biệt là tư vấn di truyền chẩn đoán trước sinh để tiên lượng tình trạng của thai nhi.

1613 Nhận xét thói quen ăn uống, lâm sàng ở bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày / Đào Trần Tiến, Vũ Trường Khanh, Phí Thị Thùy Ngân, Nguyễn Công Long, Nguyễn Thế Phương, Nguyễn Hoài Nam, Bùi Quang Thạch, Hoàng Nam // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 11-16 .- 610

Tập trung phân tích bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày (VTNMDD) mạn tính với các triệu chứng tiêu hóa nhằm xác định mối liên quan giữa chế độ ăn, lối sinh hoạt và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày. Trên cơ sở đó có thể thiết lập mô hình chế độ ăn uống lành mạnh, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Viêm teo niêm mạc dạ dày là một trong những bệnh đường tiêu hóa phổ biến nhất nhưng diễn biến từ từ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chế độ ăn thường xuyên ăn mặn, ăn nhiều thịt, ăn nhiều thực phẩm rán kỹ, hoặc ăn nhiều các loại hạt/lạc có góp phần làm tăng nguy cơ biểu hiện các triệu chứng lâm sàng ở các bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày.

1614 Biến đổi nồng độ VEGF thủy dịch do tiêm Bevacizumab nội nhãn trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh biến chứng / Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Tuấn Thanh Hảo // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 17-21 .- 610

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab điều trị võng mạc đái tháo đường (ĐTĐ) tăng sinh biến chứng. Bệnh võng mạc ĐTĐ giai đoạn tăng sinh là giai đoạn bệnh lý nặng, tiến triển của bệnh võng mạc ĐTĐ. Nồng độ VEGF trong thủy dịch giảm đáng kể sau tiêm nội nhãn Bevacizumab 1 tuần ở nhóm bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh có biến chứng. Qua đó bước đầu cho thấy vai trò điều trị của Bevacizumab trong việc hỗ trợ phẫu thuật. Hướng nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới cần đánh giá mối liên quan giữa nồng độ VEGF với kích thước và khối lượng tân mạch võng mạc nhằm tối ưu hóa quá trình phẫu thuật điều trị bệnh (liều lượng, thời gian).

1615 Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ loài Adinandra poilanei Gagnep / Vũ Thị Kim Oanh, Bùi Thu Hà, Đinh Ngọc Thức, Lê Nguyễn Thành // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 22-25 .- 570

Nghiên cứu báo cáo việc phân lập và xác định cấu trúc của 5 hợp chất lupeol (1), acid 2β-hydroxypomolic (2), 2,6-dimethoxy-1,4-benzoquinine (3), scopoletin (4) và tyrosol (5) từ dịch chiết ethyl acetat của thân cành loài A. poilanei. Các hợp chất 2-5 lần đầu được phát hiện từ chi Adinandra, còn hợp chất 1 đã được tìm thấy từ loài A. hainanensis. Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định dựa trên phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với tài liệu tham khảo.

1616 Nghiên cứu chế tạo mẫu chuẩn RNA bền với nucleases dùng trong định lượng virut viêm gan C / Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trương Thị Thu Thủy, Nguyễn Ngọc Lệ, Nguyễn Mạnh Kiên, Lê Quang Trí, Nguyễn Bảo Toàn, Tatyana Ilinhichan, Phạm Thị Kim Trâm, Nguyễn Hoàng Chương, Nguyễn Đăng Quân // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 31-36 .- 610

Trình bày nghiên cứu chế tạo mẫu chuẩn RNA bền với nucleases dùng trong định lượng virut viêm gan C. Chứng dương (hay mẫu chuẩn) là thành phần không thể thiếu trong các xét nghiệm sinh học phân tử ứng dụng trong định lượng axit nucleic mục tiêu. Mẫu chuẩn thường được sử dụng phổ biến nhất là plasmid DNA, cDNA hay RNA trần với đặc tính kém bền và dễ bị phân hủy bởi các enzyme phân cắt axit nucleic tồn tại trong môi trường, vì vậy có thể ảnh hưởng tới độ chính xác của kết quả định lượng. Trong nghiên cứu, mẫu chuẩn bản chất là một vùng trình tự RNA của virut viêm gan C (HCV) được đóng gói trong protein vỏ của thực khuẩn thể MS2 bằng công nghệ thiết kế armored RNA. Khắc phục được hạn chế của các loại chất chuẩn khác, AR-HCV có thể bổ sung trực tiếp vào mẫu, giúp kiểm soát và đảm bảo độ chính xác của toàn bộ quy trình định lượng HCV.

1617 Ứng dụng AI trong chẩn đoán hình ảnh y khoa tại Việt Nam / Phạm Huy Hiệu // .- 2021 .- Số 9(750) .- Tr. 36-38 .- 610

Trình bày ứng dụng AI trong chẩn đoán hình ảnh y khoa và một số thành tựu bước đầu tại Việt Nam. Dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) đang tạo ra những đột phá rộng khắp trên mọi lĩnh vực. Ứng dụng AI và khai thác dữ liệu y tế trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh và xây dựng nền y tế thông minh đã trở thành vẫn đề cốt lõi trong lộ trình phát triển y tế của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam.

1618 Tiềm năng ứng dụng dược liệu tự nhiên trong phòng ngừa và điều trị virus SARS-CoV-2 / Phí Thị Cẩm Miện, Nguyễn Quốc Hưng, Trần Bá Trung, Nguyễn Đức Bách, Nguyễn Thị Lan // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 9(750) .- Tr. 60-64 .- 610

Phân tích tiềm năng ứng dụng dược liệu tự nhiên trong phòng ngừa và điều trị virus SARS-CoV-2. Các loài thảo dược như đông trùng hạ thảo, xuyên tâm liên, thanh hao hoa vàng và những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng (tảo xoắn) đang là những ứng cử viên tiềm năng cho việc phòng ngừa, ngăn chặn sự lây lan và nhân lên của virus SARS-CoV-2. Việc nghiên cứu phát triển các bài thuốc y học cổ truyền, sử dụng các nguồn thảo dược bản địa, tạo ra các bài thuốc có giá trị, có tác dụng phòng ngừa và điều trị Covid-19, nhằm góp phần rút ngắn thời gian đẩy lùi dịch bệnh trước khi đạt được miễn dịch cộng đồng là cần thiết.

1619 Telehealth : y tế không khoảng cách / Nguyễn Lân Hiếu // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 34-36 .- 610

Trình bày ứng dụng Telehealth đưa vào hoạt động giúp ngành y tế phát triển đồng bộ, góp phần tích cực trong công cuộc chuyển đổi số của ngành y tế Việt Nam, mặc dù nó không thay thế tuyệt đối cho hệ thống y tế truyền thống (có những ca bệnh khó, bệnh nhân vẫn phải đến bệnh viện để có được chẩn đoán chính xác nhất). Ứng dụng Telehealth cũng góp phần giúp cả ngành y tế đồng bộ với nhau (không phân biệt tuyến trên tuyến dưới; bác sĩ trẻ và bác sĩ có kinh nghiệm lâu năm…)

1620 Bệnh Melioidosis ở Việt Nam : những nổ lực trong nâng cao hiệu quả chẩn đoán và dự phòng / Trần Thị Lệ Quyên, Phạm Công Hoạt, Bùi Thị Việt Hà, Trịnh Thành Trung // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 37-39 .- 610

Melioidosis là bệnh nhiễm trùng cấp tính nguy hiểm. Với sự nỗ lực, miệt mài, sự phối hợp của các bác sĩ tại hơn 40 bệnh viện trong cả nước, cũng như sự ủng hộ của Bộ KH&CN, chúng ta có thể sàng lọc nhanh về bệnh Melioidosis tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu không những đóng góp tri thức hiểu biết về dịch tễ học mà còn giúp các nhà khoa học và các bác sĩ lâm sàng hiểu được đặc tính của chủng vi khuẩn B. pseudomallei, từ đó có định hướng nghiên cứu cũng như điều trị bệnh.