CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1651 Giải mã hệ gen canine distemper virus gây bệnh trên chó năm 2018 / Đỗ Thị Roan, Đỗ Đức Thành, Đặng Thị Mai Lan, Phạm Hồng Ngọc, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Khuê, Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thị Kim Xuyến, Lê Thanh Hòa, Đoàn Thị Thanh Hương // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.465-475 .- 610
Trình bày toàn bộ hệ gen của chủng virus gây bệnh Carre trên chó (Canine Distemper Virus) thu nhận tại Hà Nội năm 2018 (CDVHN5) đã được giải mã và phân tích phả hệ nguồn gốc. Kết quả phân tích phả hệ nguồn gốc cho thấy chủng CDVHN5 thuộc genotype Asia-1 cùng với các chủng của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc. Cho đến nay mới có duy nhất một hệ gen của CDV Thành phố Hồ Chí Minh công bố trên Ngân hàng gen. Do đó việc bổ sung dữ liệu hệ gen của virus này tại Việt Nam là rất cần thiết.
1652 Nghiên cứu tạo củ in vitro cây địa hoàng (Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.) / Vũ Hoài Sâm, Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Thị Hương, Dương Thị Ngọc Anh, Nguyễn Minh Tuyên, Nguyễn Duy Phương, Phan Thúy Hiền // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.507-516 .- 610
Đánh giá hiệu quả của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tạo củ trong điều kiện in vitro trên nền khoáng ¼ MS có bổ sung 50 g/L đường sucrose, phục vụ công tác nhân nhanh giống Địa hoàng chất lượng cao. Địa hoàng là một loại thảo dược thuộc họ Hoa Mõm chó, chứa các dược chất chính là catalpol và verbacoside trong rễ củ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, auxin (IBA và NAA) không có tác dụng tạo củ in vitro.
1653 Nâng cao tần suất phát sinh phôi vô tính cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) thông qua khử trùng mẫu cấy lá bằng nano bạc và bổ sung nano bạc trong môi trường nuôi cấy / Đỗ Mạnh Cường, Hoàng Thanh Tùng, Hoàng Đắc Khải, Vũ Quốc Luận, Vũ Thị Hiền, Trương Thị Bích Phượng, Dương Tấn Nhựt // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.517-527 .- 610
Nghiên cứu này cho thấy, hiệu quả sử dụng nano bạc thông qua tiền xử lý và bổ sung vào môi trường nuôi cấy đã đạt hiệu quả cao trong khử trùng, cảm ứng hình thành mô sẹo, nâng cao tầng suất phát sinh phôi và tạo cây con hoàn chỉnh của cây sâm Ngọc Linh trong điều kiện nuôi cấy in vitro và chuẩn hóa cây con ở giai đoạn vườn ươm. Công nghệ phôi vô tính là công nghệ có triển vọng cho việc nhân nhanh những cây dược liệu có giá trị. Trong nghiên cứu này, các mẫu lá sâm Ngọc Linh ex vitro được khử trùng bằng nano bạc ở nồng độ và thời gian khác nhau để khử các tác nhân gây nhiễm và cảm ứng tạo mô sẹo làm vật liệu cho nuôi cấy phát sinh phôi vô tính.
1654 Phát hiên DNA của vi khuẩn Rickettsia và Orientia Tsutsugamushi trên động vật gặm nhấm và ngoại ký sinh trùng ở Hà Giang / Lê Thị Lan Anh, Võ Viết Cường, Trịnh Văn Toàn, Hồ Thị Hồng Nhung, Lê Thị Vân Anh, Cấn Thị Thu Thủy, Phạm Thị Hà Giang, Bùi Thị Thanh Nga, Bùi Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Châu // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.543-552 .- 610
Nghiên cứu bệnh sốt do Rickettsia là bệnh truyền từ động vật sang người, tác nhân gây bệnh là vi khuẩn thuộc chi Rickettsia. Vector truyền bệnh là ngoại ký sinh trùng như ve, mò, bọ chét, chấy, rận… thông qua vật chủ trung gian là động vật gặm nhấm và thú nhỏ như chuột, sóc, chồn, cáo… Trong nghiên cứu này, thành phần loài gặm nhấm và ngoại ký sinh trùng đã được khảo sát, đồng thời các kỹ thuật phát hiện Rickettsia cũng được thực hiện.
1655 Nghiên cứu tạo enterokinase tái tổ hợp có hoạt tính được biểu hiện trong escherichia coli / Lê Thị Thu Hồng, Lương Kim Phượng, Trịnh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mai Phương, Trương Nam Hải, Đỗ Thị Huyền // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.553-560 .- 610
Trình bày các kết quả nghiên cứu tạo enterokinase chuỗi nhẹ tái tổ hợp có hoạt tính trong Escherichia coli. Escherichia là một serine protease thường được ứng dụng ở một số lĩnh vực nghiên cứu công nghệ sinh học. Để sử dụng các mục đích đó, chuỗi nhẹ của escherichia mang hoạt tính xúc tác không hiệu quả. Những thử nghiệm ban đầu cho thấy escherichia có khả năng phân cắt cơ chất trx-sumoprotease thành thioredoxin và sumoprotease. Kết quả này là cơ sở cho nghiên cứu tinh chế escherichia có hoạt tính để ứng dụng trong công nghệ biểu hiện protein tái tổ hợp.
1656 Đánh giá khả năng phân hủy naphthalene và pyrene của một số chủng vi khuẩn tía quang hợp tạo màng sinh học / Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Hoàng Phương Hà, Đồng Văn Quyền, Nguyễn Học Hương Trà, Lê Thị Nhi Công // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.561-570 .- 610
Đánh giá khả năng phân hủy của 4 chủng vi khuẩn tạo màng sinh học là DQ41, PY2, PY6 và DG12. Kết quả cho thấy, hiệu suất phân hủy của 4 chủng vi khuẩn này ở dạng tạo màng sinh học đều đạt trên 79% với nồng độ cơ chất ban đầu tương ứng là 200 và 250 ppm naphthalene và pyrene. Kết quả này góp phần làm phong phú số lượng các chủng vi sinh vật tạo màng sinh học và có khả năng phân hủy các hợp chất thơm để phục vụ cho công nghệ xử lý ô nhiễm dầu tại Việt Nam.
1657 Phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn lam có khả năng sinh tổng hợp chất điều hòa sinh trưởng / Đoàn Thị Oanh, Dương Thị Thủy, Nguyễn Thị Thu Liên, Đặng Thị Mai Anh, Hoàng Thị Quỳnh, Hoàng Minh Thắng, Vũ Thị Nguyệt, Lê Thị Phương Quỳnh // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.571-579 .- 610
Trình bày phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn lam có khả năng sinh tổng hợp chất điều hòa sinh trưởng. Vi khuẩn lam là vi sinh vật quang hợp có khả năng tổng hợp các hợp chất thứ cấp, chúng tạo ra nhiều loại hoạt chất sinh học như lipopeptide, acid béo, độc tố, carotenoids, vitamins và chất điều hòa sinh trưởng thực vật được giải phóng vào môi trường nuôi cấy. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn lam thu từ đất nông nghiệp, các thủy vực nước ngọt (kênh, mương, sông) có khả năng sinh tổng hợp phytohormone indole-3-acetic acid (IAA). Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của L-tryptophan đến khả năng sinh tổng hợp IAA của chủng này cho thấy nồng độ IAA tăng dần và đạt giá trị cao nhất khi bổ sung L-tryptophan vào môi trường nuôi cấy với hàm lượng 900 µg/Ml. Khả năng sinh tổng hợp IAA của các chủng vi khuẩn lam trên cho thấy tiềm năng ứng dụng của chúng trong công nghệ sinh học nông nghiệp.
1658 Đánh giá tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối của súng ngắn kết hợp viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh / Phạm Văn Tâm, Dương Trọng Nghĩa // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2020 .- Số 67 .- Tr.10-19 .- 610
Trình bày bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh, là bài thuốc đã được ứng dụng điều trị rộng rãi trên lâm sàng, có tác dụng giảm đau nhờ các thành phần gồm các vị thuốc có tác dụng khu phong trừ thấp như Độc hoạt, Tang kí sinh. Phương pháp sóng ngắn trị liệu kết hợp viên hoàn cứng Độc hoạt tang kí sinh có hiệu quả trong điều trị thoái hóa khớp gối.
1659 Hiệu quả của điện châm xoa bóp kết hợp bài tập Williams trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống / Ngô Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Thanh Tỳ // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2020 .- Số 67 .- Tr.20-30 .- 610
Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp bài tập Williams trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Hai phương pháp điện châm và xoa bóp bấm huyệt tác dụng hiệp đồng tạo nên hiệu quả điều trị tốt hơn. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu kết hợp thêm bài tập Williams nên làm tăng tính linh động của cột sống nên có hiệu quả cải thiện độ giãn cột sống, chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt hơn nhóm chứng.
1660 Đánh giá tác dụng của viên “Dạ dày HĐ” qua một số triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản / Nguyễn Anh Chiến, Ngô Quỳnh Hoa, Trần Phương Thủy, Nghiêm Thị Thanh Hường // .- 2020 .- Số 67 .- Tr.31-39 .- 610
Đánh giá tác dụng của viên “Dạ dày HĐ” qua một số triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản (GERD). Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân đang điều trị bằng phương pháp khác, không tuân thủ quy trình điều trị, phụ nữ có thai và cho con bú, mắc các bệnh khác trong thời gian nghiên cứu: viêm dạ dày Hp (+), xuất huyết tiêu hóa… Kết quả nghiên cứu cho thấy viên “Dạ dày HĐ” có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng nóng rát, ợ chua, đau vùng thượng vị, buồn nôn trên bệnh nhân trào ngược dạ dày, thực quản.