CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1651 Đặc điểm tổn thương sợi trục của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ khuếch tán sức căng / Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Duy Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 129-137 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm tổn thương sợi trục của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ khuếch tán sức căng. U thần kinh đệm là khối u có nguồn gốc từ tế bào thần kinh đệm, đặc trưng bởi sự thâm nhiễm vào các bó sợi trắng. Trong các bó thuộc đường ngôn ngữ, phù và đè đẩy là tổn thương hay gặp ở nhóm u bậc thấp, thâm nhiễm là tổn thương hay gặp ở nhóm u bậc cao. Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng là kỹ thuật duy nhất dựa trên nguyên lý về sự khuếch tán bất đẳng hướng của các phân tử nước trong sợi trục có khả năng đánh giá mức độ tổn thương sợi trục trước phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán sức căng, u thần kinh đệm bậc thấp thường gặp tổn thương phù và đè đẩy, u thần kinh đệm bậc cao hay gặp thâm nhiễm và phá hủy sợi trục.
1652 Kết quả điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang bằng can thiệp nội mạch / Phạm Hồng Đức, Lương Minh Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 138-151 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang bằng can thiệp nội mạch. Rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang là sự thông bất thường giữa các nhánh động mạch cảnh trong hoặc cảnh ngoài hoặc cả hai với xoang hang. Trong bệnh lý rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang, dòng chảy động mạch hóa ngược dòng vào các tĩnh mạch dẫn lưu gây ra các biểu hiện lâm sàng đặc trưng, các triệu chứng thường gặp bao gồm lồi mắt, giảm thị lực, xung huyết kết mạc, liệt vận nhãn gây nhìn đôi sụp mi, hoặc ù tai. Can thiệp nội mạch là phương pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị rò động tĩnh mạch cứng xoang hang.
1653 Gây mê cho bệnh nhân có hội chứng Brugada / Phạm Quang Minh, Vũ Hoàng Phương, Lưu Quang Thùy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 152-157 .- 610
Nghiên cứu nhằm trình bày phương pháp gây mê cho bệnh nhân có hội chứng Brugada. Hội chứng Brugada là một tình trạng liên quan đến bất thường kênh Natri ở tim trên quả tim có cấu trúc bình thường. Chẩn đoán bệnh dựa vào đặc điểm trên điện tâm đồ cộng với biểu hiện lâm sàng và/hoặc xét nghiệm gen. Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Brugada có thể bị đột tử do rối loạn nhịp thất mà không có tiền triệu, vì vậy nếu phải gây mê để phẫu thuật thì nguy cơ rủi ro là rất cao. Bác sĩ gây mê cần hiểu rõ cơ chế bệnh sinh của bệnh, các yếu tố thuận lợi xuất hiện loạn nhịp, những thuốc có thể gây khởi phát loạn nhịp. Qua đó có thể lựa chọn phương pháp vô cảm đúng, các thuốc gây mê phù hợp để đảm bảo an toàn tối đa cho bệnh nhân này. Trên cơ sở xem lại một loạt báo cáo ca lâm sàng cộng với nghiên cứu y văn thì giải pháp cho bệnh nhân là: chuẩn bị sẵn sàng máy khử rung ngoài, kiểm soát yếu tố nguy cơ, duy trì mê bằng thuốc mê bốc hơi, không truyền Propofol liên tục.
1654 Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Vũ Trường Thịnh, Dương Ngọc Lê Mai, Trần Minh Long Triều, Nguyễn Xuân Thùy, Lê Viết Thống // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 158-169 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đinh nội tủy có chốt SIGN là đinh nội tủy có chốt ngang được phát triển và phân phối bởi tổ chức SIGN. Đinh SIGN có nhiều ưu điểm bóc tách cốt mạc hơn và ít ảnh hưởng đến tổ chức phần mềm xung quanh so với nẹp vít, có chốt chống xoay nên ít biến chứng cong đinh, gãy đinh hơn đinh nội tủy thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN có hiệu quả tốt về liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử lý bệnh nhân.
1655 Thủng ruột non do nuốt tăm tre : chẩn đoán và điều trị, nhân 1 trường hợp / Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Hùng, Hoàng Ngân Thủy, Thân Văn Sỹ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 170-175 .- 610
Phân tích các triệu chứng lâm sàng gây ra do dị vật đường tiêu hóa, báo cáo một trường hợp thủng ruột non do nuốt tăm tre. Thủng ruột do dị vật đường tiêu hóa là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp nhưng nặng nề nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời. Các dị vật gây thủng thường dài và có đầu nhọn, vị trí thủng có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của ống tiêu hóa nhưng thường xảy ra các vị trí hẹp sinh lý. Trường hợp bệnh nhân nuốt tăm tre được siêu âm ổ bụng và cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh thủng ruột non do dị vật hình que tạo thành đám thâm nhiễm vùng hố chậu trái. Bệnh nhân được cắt đoạn ruột tổn thương, nối hồi tràng – hồi tràng kiểu bên – bên. Hậu phẫu tiến triển thuận lợi, không có biến chứng.
1656 Tình trạng miễn dịch dịch thể của trẻ đối với bệnh bạch hầu tại Kon Tum, năm 2020 / Lê Văn Tuấn, Nguyễn Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân, Phạm Văn Doanh, Nguyễn Thị Thu Trâm, Dương Thị Ngọc Thúy, Phạm Ngọc Thanh, Đỗ Ngọc Hòa, Nguyễn Lộc Vương, Viên Chinh Chiến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 176-184 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng miễn dịch dịch thể của trẻ đối với bệnh bạch hầu tại Kon Tum, năm 2020. Sử dụng kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA) để định lượng nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu. Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, từng là một trong những bệnh có gánh nặng bệnh tật và số ca tử vong cao ở trẻ em tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên việc tiêm vắc xin phòng bệnh sử dụng rộng rãi đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh một cách rõ rệch. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng miễn dịch giữa nhóm trẻ đã được tiêm và chưa tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm kiểm soát sự bùng phát dịch bạch hầu ở trẻ em nói riêng và cộng đồng dân cư tại tỉnh Kon Tum nói chung trong thời gian tới.
1657 Đặc điểm lâm sàng TIC vận động ở hội chứng Tourette / Trần Nguyễn Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 185-194 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng Tic vận động ở hội chứng Tourette. Hội chứng Tourette là một rối loạn tâm thần đặc trưng bởi nhiều tic vận động và ít nhất một tic âm thanh xuất hiện trên 1 năm, khởi phát trước 18 tuổi. Trong các biểu hiện của tic vận động đơn giản thường gặp nhất là biểu hiện nháy mắt, nhún vai, ngoáy cổ, giật tay, giật bàn chân và giật bụng. Những phát hiện trong nghiên cứu cho thấy hình thái tic vận động đơn giản và tic vận động phức tạp đa dạng và biến thiên liên tục. Các hình thái này nếu không khám kỹ có thể nhầm với các biểu hiện của bệnh lý hoặc rối loạn khác như nói lắp, múa giật, múa vờn hoặc rối loạn vận động.
1658 Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector spinae plane block) cho phẫu thuật tim hở / Trần Việt Đức, Vũ Hoàng Phương, Đồng Thị Tú Oanh, Nguyễn Thị Quỳnh, Lê Thị Nhung, Nguyễn Văn Chung, Hoàng Thị Hương, Nguyễn Hữu Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 219-227 .- 610
Đánh giá khả năng giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector spinae plane block) cho phẫu thuật tim hở. Áp dụng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống giúp giảm đau và không cần sử dụng opioid sau phẫu thuật tim hở. Phẫu thuật tim hở có thể gây đau nghiêm trọng sau mổ và có nguy cơ ảnh hưởng nhiều đến chức năng hô hấp và có thể gây nhiều biến chứng hô hấp sau mổ, tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ tử vong. ESPB (Erector spinae plane block) không làm tụt huyết áp và các chỉ số khí máu động mạch trong giới hạn bình thường ở các thời điểm nghiên cứu, không có biến chứng sau phẫu thuật. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là phương pháp an toàn hiệu quả trong giảm đau sau phẫu thuật tim hở.
1659 Tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể / Lưu Xuân Võ, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Thu Duyên, Vũ Hoàng Phương, Vũ Ngọc Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 228-236 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Tổn thương thận cấp tính sau phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể xảy ra do sự suy giảm chức năng nhanh chóng của thận, được biểu hiện bằng sự suy giảm đáng kể mức lọc cầu thận và tăng nồng độ creatinin máu, là một biến chứng nặng xảy ra sau phẫu thuật tim. Sinh lý bệnh của tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim thì rất phức tạp và do nhiều yếu tố như: vi tắt mạch, hoạt hóa các yếu tố thần kinh thể dịch, độc tố nội sinh ngoại sinh, các yếu tố chuyển hóa, các yếu tố viêm, tổn thương liên quan tới thiếu máu. Nhóm tổn thương thận cấp có độ tuổi trung bình, ure máu và creatinin máu trước phẫu thuật cao hơn, thời gian chạy tuần hoàn cơ thể kéo dài hơn và số lượng nước tiểu ít hơn trong phẫu thuật. Số lượng các chế phẩm máu và tỉ lệ sử dụng các thuốc vận mạch nhiều hơn và thời gian nằm hồi sức kéo dài hơn ở nhóm tổn thương thận cấp sau phẫu thuật.
1660 Kết quả điều trị rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch / Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Quang Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 237-244 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả kết quả điều trị rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch. Đông máu rải rác trong lòng mạch là một hội chứng rối loạn đông máu khá phổ biến và rất nghiêm trọng trong lâm sàng, đặc trưng bởi hiện tượng hoạt hóa quá mức hệ thống đông cầm máu, làm tăng tiêu thụ tiểu cầu và các yếu tố đông cầm máu, dấn đến hình thành và lắng đọng fibrin ở những mạch máu nhỏ và vừa. Cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch, phối hợp chặt chẽ điều trị bệnh nền, truyền chế phẩm máu và sử dụng thuốc chống đông hợp lí để nâng cao hiệu quả điều trị.

 
                        
                    




