CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1641 Phát triển biosensor từ tế bào saccharomyces Y486 mang phức hợp CPR-CY3A4 và DIN7-GFP để thử nghiệm phát hiện hợp chất tiền ung thư / Nguyễn Thị Thu Huyền, Bùi Văn Ngọc // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 185-196 .- 570

Trình bày việc phát triển biosensor từ tế bào saccharomyces Y486 mang phức hợp CPR-CY3A4 và DIN7-GFP để thử nghiệm phát hiện hợp chất tiền ung thư. Trên thế giới và ở Việt Nam, mỗi ngày đều có một lượng lớn các chất độc hại từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất thực phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe thải ra môi trường. Trong đó nhiều hợp chất ngoại sinh bản chất là vô hại và không gây ung thư (tiền ung thư), nhưng khi vào cơ thể được hệ enzyme cytochrome P450 monoxygenase (CYP) chuyển hóa thành hợp chất nguy hại gây đột biến gen và có khả năng gây ung thư. Do đó, việc phát triển công cụ phân tích sinh học để nhanh chóng xác định các hợp chất tiền ung thư sẽ có ý nghĩa rất lớn trong công tác an toàn thực phẩm và kiểm soát môi trường.

1642 Các chỉ số phân tích quan trọng dùng trong nghiên cứu đánh giá khả năng chịu mặn ở thực vật / Hoàng Thị Lan Xuân, Nguyễn Thị Phương Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 197-212 .- 570

Phân tích những chỉ số quan trọng dùng trong việc đánh giá về khả năng chịu mặn của cây để thu thập bộ dữ liệu đầy đủ liên quan đến thay đổi hình thái và điều chỉnh sinh lý, sinh hóa và phân tử; hoặc từ các phân tích ở quy mô –omics để có cái nhìn tổng quan về mạng lưới các con đường tham gia đáp ứng mặn. Trong số các nhân tố stress phi sinh học, stress mặn là một trong những mối đe dọa chính, gây ra độc ion nội bào, stress mất nước và stress oxy hóa. Tác động của stress mặn được dự báo là ngày càng nghiêm trọng hơn do biến đổi khí hậu. Vì vậy, phát triển các giống cây trồng mới có khả năng chịu mặn tốt hơn bằng phương lai tạo truyền thống hay bằng kỹ thuật di truyền luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học.

1643 Xác định đột biến gen COL6A1 gây bệnh rối loạn cơ bẩm sinh bằng giải trình tự hệ gen mã hóa / Đinh Hương Thảo, Nguyễn Phương Anh, Noriko Miyake, Nông Văn Hải, Naomichi Matsumoto, Nguyễn Thùy Dương // .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 213-220 .- 570

Nghiên cứu xác định đột biến gen COL6A1 gây bệnh rối loạn cơ bẩm sinh bằng giải trình tự hệ gen mã hóa. Kết quả giải trình tự Sanger sequencing trên bệnh nhân và bố mẹ bệnh nhân xác nhận rằng đột biến này được di truyền ở dạng dị hợp trội. Nghiên cứu này góp phần mở rộng hiểu biết về các bệnh loạn dưỡng bẩm sinh, đồng thời nhấn mạnh tính hiệu quả của phương pháp WES trong việc xác định chính xác yếu tố di truyền trong chẩn đoán các bệnh loạn dưỡng cơ. Tìm ra nguyên nhân di truyền gây bệnh góp phần đáng kể vào việc xây dựng phác đồ điều trị lâu dài cho bệnh nhân, từ đó giúp họ có thể đưa ra những quyết định liên quan tới xây dựng cũng như kế hoạc hóa gia đình.

1644 Giải trình tự hệ gen mã hóa xác định đột biến gen COL2A1 gây hội chứng Stickler ở một gia đình người Việt Nam / Nguyễn Đăng Tôn, Phạm Minh Châu, Nguyễn Thị Xuân, Dương Thu Trang, Nguyễn Xuân Hiệp, Nguyễn Hải Hà // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.609-615 .- 570

Phân tích di truyền bằng cách sử dụng giải trình tự toàn bộ vũng mã hóa (WES) phát hiện một thay thế nucleotide trong exon 42 của gen COL2A1. Biến thể này đã được báo cáo trước đây là một biến thể gây ra hội chứng Stickler. Hội chứng Stickler là một nhóm bệnh di truyền hiếm liên quan đến những bất thường trong mô liên kết, cụ thể là collagen ở mắt, tai, vùng sọ mặt, xương và khớp. Hội chứng này di truyền trên nhiễm sắc thể thường, có thể trội hoặc lặn tùy theo loại gen gây bệnh. Hội chứng Stickler được đặc trưng bởi cận thị nặng, thủy tinh thể dị thường, các đặc điểm khuôn mặt đặc biệt, các vấn đề về thính giác và dị tật khớp.

1645 Thu nhận, đông lạnh tinh trùng lợn bản từ mào tinh hoàn và đánh giá khả năng thụ tinh in vitro sau giải đông / Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Thị Nhung // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.625-632 .- 570

Nghiên cứu thu nhận, đông lạnh và kiểm tra khả năng thụ tinh đã được tiến hành với tinh trùng thu từ mào tinh hoàn lợn Bản. Nhiều nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu bằng phương pháp xuất tinh thủ công trên các giống lợn thương phẩm phổ biến tại các trung tâm giống hoặc nông hộ đã được thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu trực tiếp từ mào tinh hoàn, đặc biệt trên lợn Bản, một giống lợn mini bản địa thường được nuôi ở một số tỉnh miền núi vùng sâu, vùng xa phía Bắc Việt Nam. Kết quả thu được đã cũng cấp các thông tin cần thiết cũng như các lô tinh trùng đạt tiêu chuẩn làm nguồn nguyên liệu quan trọng cho các nguyên cứu thụ tinh ống nghiệm lợn Bản tại Việt Nam.

1646 Hạt nano bọc berberine cảm ứng biệt hóa tế bào tạo xương in vitro / Nguyễn Thị Hồng Minh, Trần Tuấn Anh, Lê Thị Thùy Dương, Nguyễn Viết Linh, Nguyễn Thị Mai Phương // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.633-641 .- 570

Nghiên cứu cho thấy, hạt nano berberine mới (nanoberberine, NBB) có sự phân tán tốt trong nước đã được tổng hợp để làm gia tăng tính khả dụng sinh học của nó. Berberine chứa nhiều tính chất dược lý được sử dụng để điều trị một số bệnh như ung thư, tiểu đường, tim mạch, tăng lipid máu, viêm nhiễm do vi khuẩn và virus, chấn thương do thiếu máu não và bệnh thần kinh. Hơn nữa, berberine còn được biết đến như một chất chống loãng xương bằng cách kiểm soát chức năng của cả tế bào hủy xương và tạo xương. Ngoài ra, hoạt tính phosphatase kiềm (ALP), một dấu hiệu phân tử của quá trình biệt hóa tế bào tạo xương, khi xử lý với NBB là cao hơn đáng kể so với berberine ở cùng nồng độ thử nghiệm. Kết quả này chỉ ra rằng NBB có thể là một tác nhân sinh học tiềm năng cho cảm ứng sự hình thành xương. NBB có thể cải thiện tính sinh khả dụng, đặc biệt là hoạt tính tái tạo xương in vitro so với berberine ở dạng tự do.

1647 Nghiên cứu cải thiện độ tan của quercetin trong nước bằng cách tạo phức với cyclodextrin trong dung môi hỗn hợp / Phạm Thị Lan, Phạm Long Khánh, Nguyễn Thị Ngoan, Lê Hải Khoa, Vũ Xuân Minh, Nguyễn Anh Sơn, Trần Đại Lâm // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.701-708 .- 570

Nghiên cứu cải thiện độ tan của quercetin trong nước bằng cách tạo phức với cyclodextrin trong dung môi hỗn hợp. Khả năng chống oxy hóa của polyphenol đã được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm. Quercetin (Quer) là một trong những flavonoid polyphenolic có nhiều tác dụng sinh học như hoạt tính chống oxy hóa, chống ung thư, kháng khuẩn và tác dụng chống đông máu cả in-vivo. Tuy nhiên, độ hòa tan của quercetin trong nước kém làm giảm sinh khả dụng. Bởi vậy, nghiên cứu các phương pháp và kỹ thuật để cải thiện độ tan của quercetin là hết sức cần thiết và thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học.

1648 Hiện trạng của lĩnh vực nghiên cứu và phát triển thuốc có sự trợ giúp của máy tính / Phạm Thị Ly, Lê Quốc Chơn // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- 4(47) .- Tr. 37-44. .- 610

Bài báo khái quát nguyên lý hoạt động, những đóng góp của ứng dụng máy tính trong nghiên cứu và phát triển thuốc. Việc ứng dụng máy tính vào nghiên cứu thuốc nhằm tìm ra giải pháp nghiên cứu thuốc hiệu quả hơn giảm chi phí, giảm thời gian.

1649 Triết lý về sự cân bằng trong y học Ayurveda của Ấn Độ / Nguyễn Lê Thúy Thương // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 5(102) .- Tr. 1-9 .- 610

Nghiên cứu về nền tảng tư tưởng của Ayurveda với các học thuyết chính như: học thuyết về năm yếu tố, học thuyết về ba dạng năng lượng, học thuyết về tạng người. Từ đó kết luận rằng sự cân bằng là yếu tố cốt lõi trong quan điểm về sức khỏe của y học Ayurveda.

1650 Khả năng đồng phân hóa Linoleic acid của các chủng Lactobacillus spp. Phân lập từ hệ vi khuẩn đường ruột ở người Việt Nam / Trần Xuân Thạch, Hà Thị Thu, Vũ Thị Hiền, Hoàng Thế Hưng, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thu Hồng, Lưu Đàm Ngọc Anh, Bùi Văn Hướng, Lã Thị Lan Anh, Đồng Văn Quyền, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.445-453 .- 610

Nghiên cứu Linoleic acid liên hợp (conjugated linoleic acid – CLA) có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm chống ung thư, chống xơ vữa, chống tiểu đường, chống nhiễm trùng, giảm cholesterol, chống oxy hóa, chống vi khuẩn, điều chế miễn dịch và các đặc tính kích thích tăng trưởng. Trong nghiên cứu này có 19 chủng chuyển hóa LA của chúng, kết quả cho thấy 4 trong số 19 chủng có khả năng tạo ra 40-50 µg/mL CLA từ LA.