CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1621 Nghiên cứu tính ức chế thực vật của 6 loài cây cúc (Asteraceae) và định lượng hàm phenolic và flavonoid tổng / Ngô Chí Nam, Phan Khánh Linh, Hồ Lệ Thi // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 35-40 .- 610

Xác định khả năng đối kháng thực vật của dịch MeOH từ 6 loài cây họ cúc (Asteraceae), bao gồm sài đất (Wedelia chinesis), hướng dương (Heianthus annuus), sao nháy (Cosmos bipinnatus), vạn thọ (Tagetes crecta), dã quỳ (Tithonia diversifolia) và cúc nhám (Zinnia elegans) lên cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.) và cải bẹ xanh (Brassica juncea) ở các nồng độ khác nhau: 0,03, 0,1, 0,3, và 1 g/ml. Trong dịch trích cây sao nháy, hàm lượng phenolic tổng và flavonoid tổng cao vượt trội so với dịch trích từ những cây còn lại. Tuy nhiên, khả năng ức chế của dịch trích MeOH từ 6 loài cúc tại một số nồng độ không khác biệt ý nghĩa. Điều đó chứng tỏ khả năng ức chế của các loại dịch trích này còn có thể phụ thuộc vào sự đóng góp của một số hợp chất khác ngoài phenolic và flavonoid.

1622 Nghiên cứu hoạt tính kháng nấm gây bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn XK1 phân lập từ đất trồng cam / Trần Bảo Trâm, Nguyễn Thị Hiền, Trần Bình Minh, Nguyễn Thị Thùy Linh, Hoàng Thị Vân Anh, Thái Hạnh Dung, Trần Văn Tuấn, Vũ Xuân Tạo // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 41-45 .- 610

Trình bày nghiên cứu hoạt tính kháng nấm gây bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn XK1 phân lập từ đất trồng cam. Xạ khuẩn Streptomyces được đánh giá là chi xạ khuẩn có tiềm năng trong việc tạo chế phẩm vi sinh dùng trong nông nghiệp do chúng an toàn và có khả năng đối kháng mạnh với nhiều loài vi khuẩn và vi nấm gây bệnh thực vật. Nghiên cứu đã tuyển chọn được chủng xạ khuẩn S. albulus XK1 có khả năng kháng nấm P. digitatum và C. gloeospriodes mạnh và có tiềm năng ứng dụng trong việc sản xuất chế phẩm sinh học dùng trong phòng trừ bệnh thối và rụng quả trên cây cam.

1623 Bimedtech : ứng dụng công nghệ sản xuất chip sinh học phục vụ chẩn đoán một số bệnh ở người / Nguyễn Thị Thanh Tâm // .- 2021 .- Số 5(746) .- Tr. 37-38 .- 610

Phân tích ứng dụng chip sinh học Bimedtech vào chẩn đoán một số bệnh ở người. Chip sinh học được xem là thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới trong việc ứng dụng công nghệ nano vào lĩnh vực chẩn đoán y học. Các chip sinh học này như phòng thí nghiệm thu nhỏ, đủ khả năng thực hiện đồng thời hàng trăm, thậm chí hàng ngàn phản ứng xét nghiệm sinh hóa khác nhau. Tiến bộ này giúp các nhà nghiên cứu có những công cụ mới để khám phá những quy định sinh hóa phức tạp xảy ra bên trong tế bào, đồng thời giúp tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho người bệnh.

1624 Các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương ở phụ nữ cho con bú / Hoàng Tiến Mạnh, Nguyễn Thị Thanh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 5(746) .- Tr. 47-49 .- 610

Cung cấp thông tin tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương ở phụ nữ cho con bú như độ tuổi sinh nở, lối sống, phương thức nuôi con cũng như cơ chế điều hòa chuyển hóa xương. Các hành vi sinh lý đặc biệt khi mang thai và cho con bú gây mất một lượng lớn xương và làm gia tăng nguy cơ xuất hiện chứng loãng xương sau mãn kinh, nghiêm trọng hơn có thể gây chứng loãng xương liên quan đến mang thai và cho con bú.

1625 Mối liên hệ giữa đa hình rs1801321 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng / Lê Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Thu Thúy, Nguyễn Quý Linh, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn, Nguyễn Viết Tiến // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 1-5 .- 610

Trình bày mối liên hệ giữa đa hình rs1801321 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Gen RAD51 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng, sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình và đột biến gen RAD51 có thể liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. Bằng mô hình phân tích bệnh chứngkết quả xét nghiệm đa hình đơn nucleotide rs1801321 gen RAD51 góp phần đánh giá khả năng mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam. Từ đó, có những biện pháp tầm soát, dự phòng nhằm chẩn đoán, phát hiện kịp thời ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm để điều trị hiệu quả và ít tốn kém hơn. Kết quả đóng góp vào cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu phân tích lớn hơn và đa yếu tố để đánh giá chính xác hơn nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

1626 Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng và chiều dài trục nhãn cầu trên mắt cận thị cao / Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Thị Minh Châu // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(746) .- Số 5(746) .- 610

Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng và chiều dài trục nhãn cầu trên mắt cận thị cao. Với những mắt cận thị cao, để lựa chọn được phương pháp phẫu thuật tối ưu nhất cho từng đối tượng, bác sĩ nhãn khoa sẽ phải cân nhắc các yếu tố: tuổi, mức độ cận thị, một số chỉ số của mắt như độ dày giác mạc, khúc xạ giác mạc, chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng… và nhu cầu của người bệnh để có thể tư vấn cho bệnh nhân phẫu thuật laser trên bề mặt giác mạc hay phẫu thuật đặt kính nội nhãn. Những bệnh nhân cận thị cao nếu độ dày giác mạc không cho phép sẽ không phẫu thuật được bằng phương pháp laser trên bề mặt giác mạc, nhưng có phẫu thuật bằng phương pháp đặt kính nội nhãn được hay không lại phụ thuộc vào độ sâu tiền phòng có đủ sâu hay không. Để đo được các chỉ số nêu trên, hiện nay với sự phát triển của công nghệ, với phương pháp đo quang học không tiếp xúc trực tiếp trên nhãn cầu, máy IOL Master giúp các bác sĩ nhãn khoa có thể đo nhanh chóng và an toàn một số chỉ số sinh trắc nhãn cầu.

1627 Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử chạy pH / Nguyễn Thị Hoàng, Trịnh Như Thùy, Vòng Bính Long // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 22-28 .- 610

Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử chạy pH. Doxorubicin (DOX) được biết đến là một tác nhân hóa trị liệu nhiều loại ung thư. Tuy nhiên, DOX bị hạn chế trong các ứng dụng lâm sàng do tác dụng phụ nghiêm trọng gây ra bởi việc phân bổ không đặc hiệu dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Kết quả cho thấy, sự kết hợp DOX với hạt nano oxy hóa khử nhạy pH này không những làm tăng khả năng kháng ung thư trên dòng tế bào ung thư đại trực tràng (C-26), ung thư vú (MCF-7) mà còn làm giảm độc tính trên tế bào nội mô (BAEC), ức chế sự di truyền của tế bào C-26 in vitro.

1628 Nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli / Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Thị Uyên // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 6(Tập 63) .- Tr. 23-27 .- 610

Phân tích nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli. Vi khuẩn Aeromonas hydrophila và vi khuẩn gram âm, sử dụng hệ tiết loại III (T3SS). Đây là hệ tiết đóng vai trò quan trọng trong các tương tác của vi khuẩn với tế bào vật chủ, đặc biệt là quá trình xâm nhập vào tế bào vật chủ. Mục đích của nghiên cứu là tinh sạch chaperone AcrH với độ tinh sạch cao, giúp phát triển nghiên cứu cấu trúc của protein này, góp phần làm sáng tỏ cơ chế hình thành kênh chuyển vị xuyên màng của T3SS ở vi khẩn A. hydrophila cũng như ở nhiều vi khuẩn gram âm khác.

1629 Số lần xét nghiệm cần thiết virus SARS-COV-2 để khẳng định một âm tính thật / Võ Nhân Văn, Nguyễn Phúc Minh Tú, Trần Bàn Thạch, Lưu Văn Hiền, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Tấn Trung // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 5 (48) .- Tr. 3-7 .- 616

Tromg bài báo này các dự đoán về kết quả xét nghiệm virus SARS-COV-2 sử dụng xác suất có điều kiện theo định lý Bayes sẽ được phân tích. Đầu tiên bài báo sẽ định nghĩa một số thuật ngữ được dùng trong dự đoán xác suất bị lây nhiễm Virus. Sau đó bài báo khảo sát một số ví dụ để phân tích việc dự đoán khả năng âm tính giả và dương tính giả về số lần xét nghiệm để đạt được xác suất âm tính thật là chính xác.

1630 Ứng dụng mô hình học sâu trong xác định các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa lưới trồng trong nhà màng / Đặng Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Minh Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 11(Tập 63) .- Tr. 1-5 .- 610

Trình bày kết quả triển khai một kiến trúc tiên tiến và gọn nhẹ có tên là YOLOv5 trong việc nhận dạng tự động các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa lưới trong quá trình sinh trưởng, phát triển từ những hình ảnh thu thập được của hệ thống mạng camera lắp đặt trong nhà màng. Hơn nữa, kiến trúc YOLOv5 còn thực thi tốt trên các thiết bị có cấu hình thấp, điều này có thể mở ra hướng tiếp cận mới trong việc nhận dạng các đối tượng khác nhau theo thời gian thực, được thực thi trực tiếp trên các thiết bị như smartphone, Jetson Nano, camera ip…