CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1151 Một đánh giá về khả năng tương đồng kết quả xét nghiệm công thức máu / Lê Thị Kim Chung, Bùi Thị Minh Hạnh, Đào Xuân Đạt, Tạ Thị Linh, Nguyễn Đăng Vững // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 155-165 .- 610
Đánh giá tương đồng thiết bị thông qua xác nhận tương đồng kết quả phân tích là một biện pháp được sử dụng trong đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm dựa vào đó đưa ra quyết định về khả năng sử dụng thiết bị trong nghiên cứu và các hoạt động xét nghiệm khác. Công tác đảm bảo chất lượng kết quả xét nghiệm nói chung và so sánh tương đồng kết quả xét nghiệm thông qua đánh giá tương đồng thiết bị đang và sẽ càng được phát huy vai trò trong công tác quản lý chất lượng xét nghiệm y tế.
1152 Lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và một số yếu tố liên quan năm 2020 / Trần Thơ Nhị, Trần Thị Thu Nhài // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 166-175 .- 610
Phân tích lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và một số yếu tố liên quan năm 2020. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ lo âu và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường type 2. Lo âu làm cho bệnh nhân đái tháo đường không tuân thủ chế độ điều trị, tập luyện do đó sẽ dẫn đến kiểm soát đường huyết không tốt, dẫn tới tăng mức độ trầm trọng của bệnh, giảm chất lượng cuộc sống, tăng sử dụng các dịch vụ y tế và chi phí chăm sóc sức khỏe và tăng tỷ lệ tử vong. Vì vậy, việc kết hợp điều trị đái tháo đường và giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội sẽ giúp bệnh nhân tăng tuân thủ điều trị, giảm các rối loạn tâm thần, giúp cho việc quản lý bệnh nhân đái tháo đường tốt hơn.
1153 Phân tích công tác quản lý vi phạm chất lượng thuốc tại Việt Nam năm 2019 / Võ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Diệu, Lê Nguyễn Diệu Hằng // .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 126-134 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang qua hồi cứu số liệu các trường hợp vi phạm chất lượng thuốc tại Việt Nam 2019 với mục tiêu “Phân tích công tác quản lý vi phạm chất lượng thuốc tại Việt Nam năm 2019”. Nghiên cứu cho thấy có 99 doanh nghiệp vi phạm chất lượng thuốc. Từ đó đưa ra biện pháp xử lý là rút sổ đăng ký lưu hành thuốc, thu hồi thuốc.
1154 Bệnh Parkinson : một số đặc điểm bệnh lý, di truyền và cơ chế sinh bệnh / Đỗ Mạnh Hưng, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đăng Tôn // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 411-432 .- 610
Trình bày đặc điểm bệnh lý, di truyền và cơ chế sinh bệnh của bệnh Parkinson. Parkinson (PD) là một trong hai bệnh rối loạn thoái hóa thần kinh phổ biến và phức tạp nhất ở ngừi đặc trưng bởi các triệu chứng rối loạn vận động như run, đơ cứng, di truyền chậm chạp và cả không vận động như mất ngủ, táo bón, lo lắng, trầm cảm và mệt mỏi. Cho đến nay, việc chẩn đoán PD vẫn chủ yếu dựa trên các triệu chứng lâm sàng với các đặc điểm vận động là chính và điều này hạn chế khả năng phát hiện bệnh sớm. Sự phát triển nhánh chóng của các nghiên cứu di truyền và định hướng ứng dụng trong xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán sớm PD trong tương lai, đặc biệt với dạng Parkinson khởi phát sớm.
1155 Đánh giá một số phương pháp xác định đột biến JAK2 V617F phục vụ việc dự đoán nguy cơ mắc bệnh đa hồng cầu và một số căn bệnh tăng sinh tủy ác tính khác / Nguyễn Thy Ngọc, Bùi Bích Hậu, Phạm Hoàng Nam, Trần Tuấn Anh, Đỗ Thị Trang, Nguyễn Thị Xuân // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 433-440 .- 610
Đánh giá các phương pháp PCR-ARMS, PCR-RFLP, giải trình tự Sanger nhằm tìm ra phương pháp nhanh chóng, chính xác, rẻ tiền để xác định kiểu gen JAK2 V617F và dự đoán in-silico ảnh hưởng của đột biến này lên cấu trúc và chức năng của protein Janus kinase 2. Đa hồng cầu, tăng tiểu cầu tiền phát và xơ cấp là những căn bệnh thuộc nhóm bệnh ung thư máu tặng sinh tủy ác tính không xảy ra hiện tượng trao đổi đoạn nhiễm sắc thể Philadephia. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai phương pháp giải trình tự Sanger và PCR-RFLP có độ chính xác tương đương và tốt hơn so với PCR-ARMS.
1156 Nghiên cứu sự biểu hiện của gen Ahr và CYP1B1 ở bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Việt Nam / Lê Hoàng Đức, Nguyễn Trung Nam // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 441-447 .- 610
Trình bày nghiên cứu sự biểu hiện của gen Ahr và CYP1B1 ở bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Việt Nam. Tiểu đường type 2 (TĐT2) là một bệnh có tốc độ phát triển nhanh ở trên thế giới và ở Việt Nam. Trong tế bào, sau khi được hoạt hóa bởi phối tử, Ahr di chuyển từ tế bào chất vào trong nhân tế bào và gắn với nhân tố dẫn truyền nhân, dẫn đến sự phiên mã của các gen đích như Cyp1b1. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa sự hoạt hóa Ahr/Cyp1b1 và hàm lượng glucose trong máu bệnh nhân TĐT2, từ đó có thể phát triển những liệu pháp mới để kiểm soát bệnh này nhắm đích vào gen Ahr/Cyp1b1.
1157 Ảnh hưởng của iốt phóng xạ (131I) lên các tế bào máu của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa / Nguyễn Thị Giang An, Nguyễn Quang Trung // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 449-457 .- 610
Trình bày ảnh hưởng của iốt phóng xạ (131I) lên các tế bào máu của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Ung thư tuyến giáp (UTTG) là một căn bệnh ác tính của tế bào, được tìm thấy trong tổ chức của tuyến giáp. Việc sử dụng 131I trong điều trị UTTG có thể biệt hóa là một phương pháp phổ biến và hiệu quả, song chúng cũng có thể có nguy cơ làm suy giảm các tế bào máu đặc biệt là nhóm bệnh nhân điều trị 131I liều cao. Tuy nhiên, sự thay đổi này vẫn nằm trong giới hạn cho phép và sau 6 tháng điều trị các tế bào máu đều trở về giá trị ban đầu. Sự phục hồi nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào từng dòng tế bào máu và liều lượng điều trị.
1158 Nghiên cứu thiết lập quy trình tạo bộ sinh phẩm in-house Lepto-LAT trong sàng lọc phát hiện nhiễm Leptospira / Lê Thị Lan Anh, Vũ Thị Thương, Phạm Thị Hà Giang, Bùi Thị Thanh Nga, Minh Thị Hằng, Triệu Phi Long, Đào Thị Hà Thanh, Lê Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Đức // Công nghệ Sinh học .- 2022 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 529-537 .- 610
Trình bày quy trình tạo kit Lepto-LAT để phát hiện nhiễm Leptospira trên chó nghi nhiễm Leptospira. Leptospira là bệnh truyền từ động vật sang người phổ biến ở các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, Người nhiễm Leptospira không được điều trị sẽ dẫn đến thoái hóa nặng kèm theo tổn thương thận và/hoặc gan cũng như xuất huyết phổi nặng dẫn đến tử vong. Bên cạnh phương pháp chuẩn vàng MAT, sử dụng các kháng nguyên của Leptospira bằng công nghệ DNA tái tổ hợp đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán nhiễm Leptospira trên người và động vật. Ưu điểm của phương pháp này là độ nhạy, độ đặc hiệu cao, thao tác đơn giản, nhánh chóng và rẻ tiền, có thể áp dụng được tại các cơ sở y tế của địa phương.
1159 Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương / Hoàng Kim Lâm, Tạ Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Yến, Phạm Thu Nga, Phạm Văn Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- 5-9 .- 610
Nhằm xác định bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng (sPP) tại Khoa Điều trị tích cực (ICU), Bệnh viện Nhi Trung ương. Viêm phổi là bệnh lý phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em, trong đó sPP luôn là thách thức với các bác sĩ lâm sàng nhi khoa, được định nghĩa là viêm phổi với các triệu chứng lâm sàng và tổn thương viêm phổi trên X-quang kéo dài từ 30 ngày trở lên, mặc dù đã điều trị liệu trình kháng sinh tối thiểu 10 ngày. Hiện nay, dữ liệu trên y văn về nguyên nhân và bệnh lý nền ở trẻ PP còn rất hạn chế, dẫn tới những khó khăn trên lâm sàng trong điều trị và kiểm soát bệnh, đặc biệt ở nhóm trẻ sPP phải nhập các ICU. Qua thực hành lâm sàng, chúng tôi nhận thấy còn nhiều trường hợp bỏ sót chẩn đoán, hoặc chẩn đoán muộn, dẫn tới thất bại trong điều trị.
1160 Đánh giá mức độ biểu hiện của gen SCS1 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm virus viên gan B / Võ Thị Thúy Quỳnh, Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Việt Phương, Phạm Văn Dũng, Nguyễn Lĩnh Toàn, Hoàng Văn Tổng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 10-14 .- 610
Nhằm thực hiện đánh giá mức độ biểu hiện gen SOCS1 và tương quan giữa các đặc điểm chỉ số cận lâm sàng với biểu hiện gen này trong UTBMTBG nhiễm virus VGB. Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là dạng thường gặp của ung thư gan và một trong các nguyên nhân được xác định là do nhiễm virus viêm gan B (VGB) mạn tính. Sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể với virus VGB làm kích hoạt con đường truyền tín hiệu và hoạt hóa phiên mã. Từ những dữ liệu thu thập được, biểu hiện gen SOCS1 có thể được xem là yếu tố tiềm năng tham gia vào quá trình sinh bệnh học của UTBMTBG.