CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1151 Thay van động mạch chủ trên bệnh nhân trẻ tuổi: Phẫu thuật ross liệu có phải là giải pháp khả thi? / Dương Đức Hùng, Dương Công Nguyên, Phạm Quốc Đạt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 145-153 .- 610

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị phẫu thuật Ross trên bệnh nhân trẻ tuổi có chỉ định thay van động mạch chủ qua thông báo loạt ca lâm sàng và nhìn lại y văn. Cỡ mẫu gồm 3 ca được phẫu thuật Ross trên bệnh nhân trẻ tuổi, tiến hành tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai. Tiền sử 1 ca hẹp khít van động mạch chủ có biến chứng ngừng tuần hoàn cấp cứu thành công, 2 ca hở chủ nặng do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Tất cả đều được sử dụng van động mạch phổi tự thân thay thế cho van động mạch chủ và sử dụng van homograft thay thế cho van động mạch phổi. Thời gian cặp chủ, tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình lần lượt là 104,3 và 146,7 phút. Hậu phẫu không có biến chứng. Thời điểm khám lại 12 - 18 tháng, các bệnh nhân quay trở lại cuộc sống bình thường, không phải sử dụng thuốc chống đông. Siêu âm chức năng van động mạch chủ, van động mạch phổi homograft hoạt động tốt. Phẫu thuật Ross có thể là một giải pháp tốt cho các bệnh nhân trẻ tuổi cần thay van động mạch chủ.

1152 Tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2022 / Đỗ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Lan Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 154-163 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022, trên 200 người bệnh viêm gan B mạn tính với mục tiêu mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc kháng virus đường uống của người bệnh viêm gan B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng và một số yếu tố liên quan.

1153 Tỷ lệ tử vong của chảy máu nhu mô não tự phát người trẻ và một số yếu tố tiên lượng / Mai Duy Tôn, Nguyễn Tiến Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 164-171 .- 610

Chảy máu nhu mô não tự phát người trẻ có xu hướng tăng lên và nguy cơ tử vong cao. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu tuyển 212 bệnh nhân dưới 45 tuổi bị chảy máu não nhập viện tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2020 tới tháng 05/2022 nhằm xác định tỷ lệ tử vong ngày thứ 90 và các yếu tố tiên lượng.

1154 Bệnh Graves ở trẻ nam dưới 4 tuổi: Báo cáo loạt ca bệnh / Đặng Thị Kim Giang, Nguyễn Ngọc Khánh, Cấn Thị Bích Ngọc, Bùi Phương Thảo, Vũ Chí Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 172-178 .- 610

Bệnh Graves, nguyên nhân chính gây cường giáp là bệnh lý hiếm gặp ở nhóm trẻ dưới 4 tuổi, đặc biệt là trẻ nam với biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Cường giáp ở trẻ nhỏ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của trẻ. Chúng tôi báo cáo ba trường hợp mắc bệnh Graves ở trẻ nam được chẩn đoán lần lượt ở 44 tháng, 31 tháng và 44 tháng tuổi. Trường hợp 1 và 2 có bướu cổ độ II, trường hợp 3 không có bướu cổ. Cả ba trẻ đều có lồi mắt và nhịp tim nhanh tại thời điểm chẩn đoán. Trường hợp 1 sau đó đã xuất hiện block nhĩ thất cấp 1. Hai trong ba trường hợp đã nhiễm SARS-CoV-2 trước khi chẩn đoán (trường hợp 1 và 3). Xét nghiệm có chỉ số triiodothyronine (T3) và free thyroxine (FT4) trong huyết thanh tăng cao. Nồng độ T3 lần lượt là 7,49; 7,92 và 10 nmol/L, nồng độ FT4 lần lượt là 70,7; 104,8 và 86,6 pmol/L. Nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) giảm, lần lượt là 0,01; 0,04 và 0,005 mIU/L. Nồng độ kháng thể kháng TSH (TRAb) tăng cao, lần lượt là 40; 22.2 and 11.6 U/L. Siêu âm tuyến giáp cho thấy hình ảnh tuyến giáp to lan tỏa, nhu mô tuyến giáp giảm âm ở trường hợp 1 và 2; bình thường ở trường hợp 3. Cả ba trẻ đều được điều trị bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp và đáp ứng với điều trị trong những tháng đầu.

1155 Khảo sát phản ứng của mắt và cơ thể trẻ em với Bevacizumab / Sidorenko Evgeny Evgenievich, Sidorenko Evgeny Ivanovich , Nazarenko Anastasia Olegovna, Petrichenko Anna Viktorovna , Lê Hoàng Thắng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 179-185 .- 610

Nghiên cứu phản ứng của cơ quan thị giác và của cơ thể trẻ em có khối u rắn ác tính với liều cao bevacizumab toàn thân (cao hơn 1500 lần so với liều tiêm nội nhãn) để xác định khả năng tiêm nội nhãn bevacizumab với trẻ em trong điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Sau khi bệnh nhân được điều trị bằng bevacizumab, bệnh nhân được xác định mức độ độc tính của thuốc theo các khuyến nghị của CTC – NCIC. Ngoài ra, tất cả bệnh nhân còn được trải qua khám lâm sàng bởi các bác sĩ chuyên khoa sơ sinh và nhãn khoa. Những thay đổi về cơ quan thị giác và toàn thân sau khi sử dụng bevacizumab là rất ít và không nghiêm trọng. Thị lực và nhãn áp không thay đổi so với trước khi điều trị (p > 0,3). Nghiên cứu đã nhận thấy sức đề kháng của mô mắt lớn hơn các mô khác trong cơ thể và chất ức chế hình thành tân mạch không gây ra các thay đổi bệnh lý ở mắt. Nghiên cứu này cho phép chúng tôi cân nhắc chuyển sang giai đoạn sử dụng bevacizumab tiêm nội nhãn trong bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non.

1156 Tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn bằng đoạn tĩnh mạch sinh dục trong ghép thận từ người hiến sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Ninh Việt Khải, Hoàng Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 186-194 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và kết quả của kỹ thuật. Nghiên cứu mô tả hồi cứu từ tháng 4/2019 đến 04/2022 có 28 trường hợp được ghép thận phải từ người hiến sống có sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục để tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 25 trường hợp sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục đi kèm thận hiến từ người cho sống và 3 trường hợp sử dụng tĩnh mạch sinh dục bảo quản lấy từ ngân hàng mô.

1157 Hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu trong bệnh lý sa bàng quang ở nữ giới có rối loạn chức năng sàn chậu / Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Huề, Nguyễn Thị Mến, Nguyễn Thanh Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 195-206 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện với mục đích mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu của bệnh lý sa bàng quang ở nữ giới có rối loạn chức năng sàn chậu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân có hình ảnh sa bàng quang trên phim chụp cộng hưởng từ động sàn chậu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 7/2019 đến 7/2022. Nghiên cứu được thực hiện trên 58 bệnh nhân, tuổi trung bình là 59,17 tuổi.

1158 Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và căn nguyên ở bệnh nhân nghi ho gà tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương / Nguyễn Kim Thư, Lê Văn Duyệt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 207-216 .- 610

Bệnh ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây qua đường hô hấp, gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu < 5 tuổi. Thời gian ủ bệnh từ 2 - 30 ngày, bệnh tiến triển qua các giai đoạn, biến chứng gồm viêm phế quản-phổi, ho, lồng ruột, sa trực tràng, viêm não. Mặc dù đã có vắc xin, nhưng tỷ lệ mắc và biến chứng vẫn cao. Mục đích nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây bệnh ho gà tại Việt Nam.

1159 Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm qsofa ở bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp cấp nặng / Vũ Quốc Đạt, Phan Khanh Toàn, Lưu Quang Vũ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 217-224 .- 610

Phân loại nguy cơ khi nhập viện là yếu tố quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ tử vong. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 794 bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp cấp nặng (SARI) nhập viện tại 48 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam.

1160 Quan điểm của bác sĩ về quản lý hen: Kết quả khảo sát tại Việt Nam / Phạm Lê An; Vũ Văn Giáp, Lê Thị Tuyết Lan, Dương Quý Sỹ, Nguyễn Như Vinh, Trần Văn Ngọc, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 225-235 .- 610

Áp dụng khuyến cáo từ Chiến lược toàn cầu trong quản lý và dự phòng hen (GINA) là thách thức toàn cầu trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát quan điểm trong lựa chọn phương pháp điều trị và đưa ra các quyết định quản lý hen của bác sĩ Việt Nam theo khuyến cáo mới của GINA, sử dụng bảng câu hỏi được dịch sang tiếng Việt và chuẩn hóa bởi các chuyên gia hô hấp.