CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1171 Thực trạng nhiễm khuẩn Bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, năm 2020 / Nguyễn Xuân Thiêm, Tống Thị Thảo, Nguyễn Hữu Thắng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 179-185 .- 610

Phân tích thực trạng nhiễm khuẩn Bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, năm 2020. Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà người bệnh mắc phải trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông là 4,3%. Tỷ lệ mắc cao nhất ở khoa Hồi sức tích cực. Nhiễm khuẩn hô hấp là loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, chưa phát hiện nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn tiết niệu. Tìm thấy 4 tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện: Pseudomonas, earuginosa, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và staphylococcus saprophyticus. Thời gian nằm viện dài trên 7 ngày, người bệnh nhiễm khuẩn lúc vào, và người bệnh có can thiệp thủ thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn. Bệnh viện cần có các biện pháp giám sát thực hành trong công tác chăm sóc người bệnh cũng như tiến hành các nghiên cứu lớn hơn nhằm phát hiện và giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong tương lai. Bằng chứng có thể giúp các nhà hoạch định chính sách y tế của Nhà nước và các nhà quản lý bệnh viện phát triển các chiến lược để cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.

1172 Thực trạng trầm cảm , lo âu, stress và một số yếu tố liên quan ở nhóm có sử dụng ma túy tại Hà Nội năm 2020 / Trần Thu Hằng, Văn Đình Hòa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 186-194 .- 610

Nhằm mô tả thực trạng trầm cảm , lo âu, stress và một số yếu tố liên quan ở nhóm có sử dụng ma túy tại Hà Nội năm 2020. Tỷ lệ người sử dụng ma túy xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm, lo âu, stress khá cao lần lượt là 31,7%, 64,3%, 22,8%. Dấu hiệu trầm cảm ở người sử dụng ma túy có mối liên quan với các yếu tố: nhóm tuổi >= 41 tuổi, tần suất sử dụng chất dạng thuốc phiện và tiền sử không tiêm chích ma túy. Trong khi đó, dấu hiệu stress ở người sử dụng ma túy có mối liên quan với các yếu tố: tần suất sử dụng đồ uống có cồn, tần suất sử dụng chất dạng thuốc phiện, mức độ nguy cơ do dùng chất dạng thuốc phiện và tiền sử không tiêm chích ma túy. Kết quả nghiên cứu gợi ý những can thiệp về sức khỏe tâm thần, đặc biệt là vấn đề trầm cảm cần tập trung vào nhóm sử dụng ma túy trên 41 tuổi. Tăng cường khám và điều trị tâm thần cho người sử dụng ma túy, đặc biệt ở nhóm không tiêm chích ma túy; nhóm sử dụng đồ uống có cồn, chất dạng thuốc phiện hàng tuần.

1173 Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống thêm sau mổ ung thư hắc tố da / Vũ Thanh Phương, Nguyễn Văn Chủ, Nguyễn Đại Bình // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 195-204 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống thêm sau mổ ung thư hắc tố da. Ung thư hắc tố da là bệnh lý ác tính của các tế bào sinh hắc tố melanin ở da. Các tế bào này phân bố chủ yếu ở lớp thượng bì (90%), niêm mạc, màng não, võng mạc mắt, sinh dục, đại trực tràng, ống hậu môn, là bệnh rất ác tính, tiến triển nhanh, di căn sớm. Các yếu tố tiên lượng xấu ảnh hưởng đến sống thêm 5 năm sau phẫu thuật là thể cục, thể nốt ruồi son đỉnh, độ dầy u tăng, mức độ Clark tăng, giai đoạn phát triển thẳng đứng, nhân vệ tinh, loét u, u xâm nhập bạch mạch, nhân chia tăng, lympho xâm nhập u giảm, số hạch khu vực di căn tăng, giai đoạn bệnh tăng.

1174 Dinh dưỡng sớm đường tiêu hóa cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ rò dưỡng chấp nặng kéo dài : báo cáo ca bệnh / Lưu Thị Mỹ Thục, Cao Việt Tùng, Vũ Mạnh Hoàn, Lê Đình Công, Phạm Anh Thơ, Doãn Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 205-211 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh về dinh dưỡng sớm đường tiêu hóa cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ rò dưỡng chấp nặng kéo dài. Rò dưỡng chấp tuy hiếm gặp, nhưng có thể tồn tại dai dẳng, gây suy dinh dưỡng và suy giảm miễn dịch. Người bệnh rò dưỡng chấp thường phải nhịn ăn và nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài, dẫn đến suy dinh dưỡng và các biến chứng nhiễm trùng, chuyển hóa. Báo cáo một trường hợp bệnh nhi nam, 4 tuổi, xuất hiện rò dưỡng chấp ổ bụng sau phẫu thuật thay đoạn phình động mạch chủ bụng. Mặc dù lưu lượng rò cao, trẻ vẫn được cho ăn sớm bằng chế độ giảm chất béo – bổ sung triglycerid chuỗi trung bình. Khi thể trạng cải thiện, trẻ được phẫu thuật bít bạch mạch thành công. Đối với ca bệnh này, can thiệp dinh dưỡng đơn thuần không điều trị triệt để rò dưỡng chấp. Tuy nhiên dinh dưỡng tiêu hóa sớm bằng chế độ giảm chất béo – bổ sung triglycerid chuỗi trung bình đã giúp nâng cao thể trạng để chuẩn bị cho phẫu thuật, trong khi không làm nặng thêm tình trạng rò dưỡng chấp.

1175 Đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội / Phạm Thành Luân, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 212-220 .- 610

Phân tích đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội. Quan hệ tình dục đồng giới là quần thể chịu nhiều tác động của các rối loạn tâm thần, bao gồm trầm cảm và lo âu. Trầm cảm, cũng như các vấn đề tâm thần khác được cho thấy là làm tăng nguy cơ lạm dụng rượu và ma túy ở những người đồng tính nam, quan hệ tình dục qua đường hậu môn không được bảo vệ, và tình trạng nhiễm HIV. Trong nhóm có giai đoạn trầm cảm, các triệu chứng thường gặp nhất (>50%): giảm quan tâm, thích thú, khí sắc giảm, giảm năng lượng và mệt mỏi, bi quan về tương lai, rối loạn giấc ngủ, giảm tự trọng và lòng tự tin. Trong nhóm chỉ có triệu chứng trầm cảm, các triệu chứng thường gặp nhất (>50%): giảm quan tâm, thích thú, và khí sắc giảm. Mức độ trầm cảm vừa thường gặp nhất. Nghiên cứu đã cung cấp một số hiểu biết về đặc điểm trầm cảm trong nhóm MSM và cho thấy một số đặc điểm đặc trưng trong nhóm này.

1176 Chất lượng cuộc sống ở người bệnh Covid-19 xuất viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch / Nguyễn Thiện Minh, Đỗ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Trường Xuân, Lý Tiểu Long, Đặng Thị Thiện Ngân, Nguyễn Thị Hoàng Huệ, Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Huỳnh Thị Kim Truyền, Sầm Hà Như Vũ, Lê Phước Hùng, Phạm Thị Kim Yến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 221-229 .- 610

Phân tích chất lượng cuộc sống ở người bệnh Covid-19 xuất viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Covid-19 gây ảnh hưởng cả sức khỏe thể chất và tâm thần của người bệnh, do đó hiểu biết về ảnh hưởng của Covid-19 đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQoL) của người bệnh là chìa khóa quan trọng nhằm xây dựng chính sách và các chương trình can thiệp cộng đồng. Sau phân tích đa biến và kiểm soát các yếu tố gây nhiễu tiềm tàng, nghiên cứu cho thấy nữ giới có HRQoL cao hơn nam giới,; tuổi càng cao điểm HRQoL giảm; mắc bệnh đái tháo đường và/hoặc bệnh lao phổi/ ngoài phổi cũ là yếu tố làm giảm HRQoL ở người bệnh Covid-19. Cần có các chương trình hỗ trợ và tư vấn tâm lý, sàng lọc rối loạn tâm thần ở người bệnh Covid-19 nhập viện.

1177 Ca lâm sàng u cận giáp lạc chỗ kèm tăng sản một tuyến cận giáp / Lưu Thị Thảo, Nguyễn Quang Bảy, Đặng Thị Hoa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 230-236 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca lâm sàng u cận giáp lạc chỗ kèm tăng sản một tuyến cận giáp. Cường cận giáp nguyên phát là tình trạng sản xuất hormon cận giáp PTH không thích hợp từ một hoặc nhiều tuyến cận giáp dẫn đến tình trạng tăng calci máu. Phẫu thuật tuyến cận giáp có thể điều trị khỏi trên 95% các trường hợp cường cận giáp nguyên phát. Các nguyên nhân gây cường cận giáp dai dẳng sau phẫu thuật là đa u tuyến cận giáp, tăng sản cả bốn tuyến cận giáp, bỏ sót u cận giáp lạc chỗ. Cần chẩn đoán sớm cường cận giáp nguyên phát trên những bệnh nhân có tiền sử sỏi thận, tăng calci máu. Phối hợp nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp tránh bỏ sót các u cận giáp bất thường lạc chỗ. Với các trường hợp ca bệnh không điển hình, trước khi quyết định phẫu thuật cần phải được hội chẩn đa chuyên khoa gồm các bác sĩ chuyên khoa nội tiết, phẫu thuật đầu mặt cổ - lồng ngực, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân để có cái nhìn toàn diện và đưa ra phương pháp điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân.

1178 Nhồi máu cơ tim cấp ở trẻ vị thành niên : báo cáo ca bệnh / Nguyễn Sinh Hiền, Đặng Thị Hải Vân, Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Trọng Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 237-242 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh nhồi máu cơ tim cấp ở trẻ vị thành niên. Nhồi máu cơ tim cấp là bệnh đe dọa tính mạng, bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, rất hiếm gặp ở trẻ vị thành niên. Nguyên nhân gây bệnh là do rối loạn lipid máu có tính chất gia đình hoặc huyết khối gây tắc mạch. Báo cáo ca bệnh nam 10 tuổi bị nhiều cơn đau ngực trong vòng 1 tháng, mỗi cơn kéo dài 30 phút – 1 giờ, trẻ đau ngực dữ dội, đau lan xuống tay trái, kèm vã mồ hôi, da tái. Trẻ được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trên nền bệnh nhân bị thiểu sản lá cành trái kèm hẹp xoang valsalva trái của động mạch chủ. Bệnh nhân được phẫu thuật sửa van động mạch chủ và mở rộng xoang valsalva trái. Bệnh nhân tái khám sau 1 tháng không còn phát hiện vấn đề gì bất thường. Bất thường cấu trúc van động mạch chủ và xoang valsalva bẩm sinh gây nhồi máu cơ tim ở trẻ vị thành niêm cần tìm và điều trị kịp thời sẽ mang lại kết quả tốt và không để lại di chứng.

1179 Kết quả cấp cứu ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2018-2019 / Ngô Anh Vinh, Phạm Ngọc Toàn, Lại Thùy Thanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 118-126 .- 610

Đánh giá kết quả cấp cứu ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 6/2018 đến tháng 6/2019. Ngừng tuần hoàn còn gọi là ngừng tim được định nghĩa là “sự đình chỉ hoạt động cơ học của tim, xác định bằng cách khoongbawts được mạch trung tâm, không có phản ứng và ngừng thờ”. Ngừng tuần hoàn ở trẻ em thường là hậu quả cuối cùng của suy hô hấp hoặc suy tuần hoàn. Kết quả cấp cứu ban đầu thành công chiếm 64,3%, thất bại chiếm 35,7%. Tỉ lệ cấp cứu ban đầu thành công cao nhất ở khoa hồi sức cấp cứu (84,1%), tiếp theo là các khoa lâm sàng khác (75%) và khoa cấp cứu (66,7%) với p < 0,05. Tỉ lệ cấp cứu ban đầu thành công ở nhóm sau 24 giờ nhập viện cao hơn nhóm nhập viện trong 24 giờ (83,7% với 59,3%) với p < 0,05. Kết quả cấp cứu cuối cùng: 44,3% trường hợp tử vong và 30% nặng – xin về và 25,7% các trường hợp ổn định ra viện. Chương trình cấp cứu nhi khoa cần được cấp nhật thường xuyên cho các bác sĩ nhằm phát hiện sớm và xử trí cấp cứu ngừng tuần hoàn hiệu quả ở trẻ em.

1180 Phân tích thời gian tiềm vận động và cảm giác của dây thần kinh giữa trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay / Nguyễn Văn Tuận, Phan Hồng Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 127-135 .- 610

Nhằm phân tích thời gian tiềm vận động và cảm giác của dây thần kinh giữa trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay. Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay dựa vào lâm sàng và chẩn đoán điện, trong đó chẩn đoán điện là phương pháp hữu hiệu giúp chẩn đoán xác định. Hội chứng ống cổ tay là hội chứng chèn ép dây thần kinh ngoại biên phổ biến nhất trên thế giơi và thường phải điều trị bằng phẫu thuật. Chẩn đoán điện trong tổn thương dây thần kinh giữa đoạn ống cổ tay chỉ ra kéo dài thời gian tiềm vận động (69,55%) và cảm giác ngoại vi (50,38%) nhưng sự bất thường rõ hơn khi so sánh hiệu số thời gian tiềm cảm giác, vận động của dây giữa với dây trụ chiếm tỉ lệ 92,23% và 80,83% (p < 0,05); với độ nhạy 79,17%, độ đặc hiệu tương ứng 87,5%, 93,75%. Đặc biệt sự khác biệt rõ nhất khi so sánh thời gian tiềm cảm giác dây giữa – trụ đo ở ngón nhẫn bất thường 94,97% (p < 0,05) với độ nhạy 97,9%, độ đặc hiệu 100%. Giá trị hiệu số thời gian tiềm ngoại vi của dây thần kinh giữa – trụ giúp chẩn đoán sớm hội chứng ống cổ tay với độ nhạy, độ đặc hiệu cao.