CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1161 Ứng dụng kỹ thuật Laser công suất thấp và Led trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân mắc Covid-19 mức độ trung bình / Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Minh Nguyên, Nguyễn Tất Thành, Vũ Hoàng Phương, Kiều Thị Hoa, Phạm Hữu Nghị, Trần Ngọc Liêm, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 236-243 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá bước đầu kết quả ứng dụng của laser công suất thấp và LED hỗ trợ điều trị bệnh nhân COVID-19 mức độ trung bình. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, dữ liệu được thu thập tiến cứu tại Bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022. Bệnh nhân được điều trị theo phác đồ chuẩn kết hợp thêm liệu pháp laser – LED hàng ngày và được theo dõi cho đến khi ra viện. Nghiên cứu thu thập được 28 bệnh nhân, tuổi trung bình 59,6 ± 15,0; 42,9% chưa tiêm vaccin và 64,3% có bệnh nền.
1162 Thực trạng và nhu cầu khám chữa bệnh từ xa của người bệnh mắc bệnh lý mạn tính khu vực miền Trung Việt Nam / Nguyễn Đắc Quỳnh Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 255-264 .- 610
Con người đang phải đối mặt với gánh nặng bệnh tật kép. Ứng dụng hình thức khám chữa bệnh từ xa để theo dõi sức khỏe cho người bệnh mắc bệnh mạn tính là điều kiện then chốt, đảm bảo kết nối giữa cán bộ y tế và người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm (1) Mô tả thực trạng và nhu cầu khám chữa bệnh từ xa của người bệnh mắc các bệnh lý mạn tính khu vực miền Trung, Việt Nam; (2) Mô tả số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh từ xa của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 470 người bệnh mắc bệnh lý mạn tính, điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Huế, Trung tâm y tế quận Sơn Trà, Đà Nẵng từ tháng 01 đến tháng 06/2022.
1163 Sự sẵn sàng chi trả cho vaccine Covid-19 hiện có ở Việt Nam và một số yếu tố liên quan / Hoàng Minh Nam, Trần Thế Hoàng, Hoà Thị Hồng Hạnh, Cao Bá Khương, Nguyễn Thị Phương Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 265-274 .- 610
Vaccine dự phòng COVID-19 được sản xuất với các mức giá, hiệu quả và tác dụng phụ khác nhau. Nghiên cứu này nhằm xác định sự sẵn sàng chi trả đối với vắc xin COVID-19 tại Việt Nam trong làn sóng COVID-19 lần thứ tư. Nghiên cứu trực tuyến được thực hiện trên 2093 đối tượng từ 18 tuổi trở lên chưa tiêm vaccine. Hồi quy logistic đa biến được dùng để xác định yếu tố liên quan tới việc sẵn sàng chi trả để được tiêm vaccine.
1164 Tiến bộ của xạ trị ung thư: từ góc nhìn đổi mới khoa học và công nghệ / Đinh Văn Chiến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 67-70 .- 610
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ (KH&CN) trong những thập kỷ qua đã đóng góp nhiều thành tựu quan trọng cho sự phát triển của lĩnh vực xạ trị ung thư. Trong xu hướng đổi mới KH&CN của thế kỷ XXI, các thiết bị công nghệ hiện đại cùng với những kỹ thuật xạ trị tiên tiến và trí tuệ nhân tạo (AI) đang giúp cho phương pháp xạ trị ung thư trở nên đặc biệt hiệu quả, làm hồi sinh cuộc sống và hy vọng cho hàng triệu bệnh nhân mắc căn bệnh này.
1165 Giá trị của roma-test trong phát hiện ung thư buồng trứng / Nguyễn Trọng Tuệ, Bùi Văn Hoàng, Nguyễn Thị Ngọc Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 1-8 .- 610
Các xét nghiệm CA125 và HE4 được chỉ định phổ biến trong chẩn đoán ung thư buồng trứng, mỗi xét nghiệm có vai trò khác nhau trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. ROMA test (Risk of Ovarian Malignancy Algorithm) là một chỉ số xét nghiệm dựa trên thuật toán kết hợp kết quả của CA125 và HE4, đi kèm với tình trạng kinh nguyệt, để từ đó đánh giá khả năng mắc ung thư buồng trứng. Nghiên cứu xem xét giá trị của ROMA test trong chẩn đoán ung thư buồng trứng trên phụ nữ có khối u ở vùng chậu buồng trứng đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
1166 Nghiên cứu chẩn đoán di truyền trước làm tổ bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzyme 21-hydroxylase / Nguyễn Hà Hương Ly, Nguyễn Văn Phong , Nguyễn Thị Việt Hà, Trần Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 9-17 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xây dựng hoàn thiện quy trình chẩn đoán bệnh tăng sản thượng bẩm sinh thể thiếu enzyme 21-hydroxylase trước làm tổ và ứng dụng quy trình chẩn đoán bệnh tăng sản thượng bẩm sinh thể thiếu enzyme 21-hydroxylase trước làm tổ cho gia đình đã có con bị bệnh. 4 mẫu máu EDTA ngoại vi và 4 mẫu phôi ngày 5 được lấy từ một gia đình có con mang biến thể gây bệnh trên gen CYP21A2. Phương pháp phân tích di truyền liên kết được sử dụng để phát hiện bốn STR được chọn liên kết chặt chẽ với gen CYP21A2 mang biến thể gây bệnh ở các cặp vợ chồng và con của họ.
1167 Nghiên cứu chỉnh sửa gen trên tế bào gốc tạo máu bằng hệ thống crispr/cas9 / Vũ Thị Hà, Đoàn Thị Kim Phượng, Lương Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Long, Bạch Huy Anh, Đào Ngọc Bắc, Trần Thị Huyền Trang, Nguyễn Việt Trung, Trần Đức Phấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 30-36 .- 610
Tế bào gốc tạo máu là tế bào hứa hẹn nhiều tiềm năng ứng dụng lâm sàng cho điều trị các bệnh về máu cũng như một số bệnh lý ung thư, tự miễn nói chung. Thu thập, chỉnh sửa gen ở tế bào gốc, nuôi cấy, tăng sinh tế bào gốc làm tiền đề cho các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng còn là thách thức của y học. Hệ thống Clustered Regularly Interspaced Short Palindromic Repeats và CRISPR-associated protein là công cụ đem lại hiệu quả chỉnh sửa gen cao và có triển vọng trong ứng dụng lâm sàng nhằm kiểm soát các gen quan tâm. Các tế bào gốc từ tế bào máu cuống rốn được thu thập với marker bề mặt CD34+CD38- bằng hệ thống máy đếm dòng chảy tế bào, gây đột biến gen đích bằng hệ thống trên, chỉnh sửa gen theo mục tiêu, nuôi cấy tăng sinh dòng tế bào đột biến.
1168 Đặc điểm hệ gen biến thể Alpha và Delta của sars-cov-2 ở bệnh nhân Covid-19 điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương / Nguyễn Kim Thư, Lê Văn Duyệt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 37-46 .- 610
Sars-Cov-2 liên tục đột biến tạo ra các biến thể mới có tốc độ lây lan nhanh chóng, làm giảm hiệu lực vaccine và chẩn đoán. Đã ghi nhận nhiều biến thể với tần xuất đột biến khác nhau, trong đó Alpha và Delta tạo ra các đợt bùng phát dịch COVID-19 trên toàn cầu từ 2020 và 2021. Dòng B.1.1.7 (Alpha) và AY.57, B.1.617.2 (Delta) mang nhiều đột biến gen S, làm tăng tải lượng vi rút và tốc độ lây lan. Mục đích của nghiên cứu là mô tả đặc điểm hệ gen của biến thể Alpha và Delta ở bệnh nhân COVID-19 điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
1169 Xác định đột biến gen cacna1c ở bệnh nhân mắc hội chứng Brugada / Lê Hồng Nhung, Phạm Lê Anh Tuấn, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 47-54 .- 610
Xác định đột biến gen CACNA1C ở bệnh nhân Brugada. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Brugada tại Viện Tim mạch Việt Nam và Viện Tim mạch TP. Hồ Chí Minh được tiến hành giải trình tự Sanger.
1170 Xác định biến thể sars-cov-2 trên mẫu bệnh nhân Bắc Giang trong vụ dịch 2021 bằng công nghệ giải trình tự thế hệ mới / Nguyễn Thị Hải Hà, Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Ngọc Lan, Hoàng Hồng Thắm, Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 55-62 .- 610
Đại dịch của hội chứng viêm đường hô hấp cấp (COVID-19) do SARS-CoV-2 là mối đe dọa toàn cầu và đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng về kinh tế và xã hội ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Việc xác định các biến thể SARS-CoV-2 đang lưu hành có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi sự tiến hóa của virus, góp phần thúc đẩy nghiên cứu vắc xin và sinh phẩm chẩn đoán. Nghiên cứu này được thực hiện trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán dương tính với SARS-CoV-2 từ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang với mục tiêu: Xác định biến thể SARS-CoV-2 và các biến đổi đặc thù trong bộ gen virus bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS). Độ tuổi trung bình tham gia nghiên cứu là 40,16 ± 14,07.





