CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1131 Đặc điểm tổn thương gân mũ xoay trên MRI 3 tesla ở bệnh nhân đau khớp vai / Nguyễn Đình Minh, Nguyễn Duy Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 147-153 .- 616
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm tổn thương gân mũ xoay trên 3T-MRI ở các bệnh nhân đau khớp vai tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 4/2021 đến tháng 8/2021.
1132 Đánh giá hiệu quả phương pháp an thần theo nồng độ đích TCI bằng propofol kết hợp gây tê bằng lidocaine 2% trong phẫu thuật lấy nẹp vít xương vùng hàm mặt / Nguyễn Quang Bình, Vũ Doãn Tú, Phạm Quốc Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 162-169 .- 616
Phẫu thuật lấy nẹp vít xương hàm mặt là phẫu thuật loại trung bình và nhỏ thường được can thiệp dưới gây mê. Gần đây, các tác giả trên thế giới đã và đang sử dụng TCI propofol cho các phẫu thuật tương tự với nhiều ưu điểm, tuy nhiên tại Việt Nam phương pháp này chưa được áp dụng. Nghiên cứu RCT của chúng tôi đã thực hiện so sánh trên 60 bệnh nhân tháo nẹp xương hàm được gây mê thường quy hoặc TCI propofol kết hợp gây tê tại chỗ bằng lidocain 2%.
1133 Đánh giá hiệu quả giảm đau của hỗn hợp sufentanil và midazolam sau phẫu thuật lớn vùng hàm mặt / Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Quang Bình, Vũ Doãn Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 170-176 .- 616
Đau sau phẫu thuật lớn vùng hàm mặt gây ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và quá trình hồi phục của người bệnh. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu RCT trên 60 bệnh nhân có phẫu thuật lớn vùng hàm mặt được chia hai nhóm: nhóm 1 sử dụng TCI sufentanil kết hợp midazolam và nhóm 2 sử dụng TCI sufentanil đơn thuần để giảm đau hậu phẫu.
1134 Phẫu thuật vỡ phồng động mạch chậu vào đại tràng sigma : báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn / Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Duy Gia, Nguyễn Văn Thịnh, Vũ Ngọc Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 187-192 .- 616
Vỡ phồng động mạch chậu vào đại tràng sigma là một nguyên nhân chảy máu đường tiêu hóa hiếm gặp và khó chẩn đoán. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ttrình bày trường hợp lâm sàng bệnh nhân 89 tuổi, vào viện vì đi ngoài ra máu và được chẩn đoán vỡ phồng động mạch chậu phải vào đại tràng sigma. Bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu lấy khối phồng, bắc cầu đùi – đùi bằng mạch nhân tạo, cắt đoạn đại tràng sigma, làm hậu môn nhân tạo.
1135 Virus Varicella zoster tái hoạt động liên quan đến tiêm vắc xin COVID-19 BNT162B2 mRNA : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Thị Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 203-209 .- 610
BNT162b2 là vắc xin phòng COVID-19 có nguồn gốc mRNA, đã được chấp thuận tiêm cho trẻ từ 5 tuổi trở lên. Một số phản ứng sau tiêm vắc xin thường nhẹ, bao gồm đau tại chỗ tiêm, sốt nhẹ và đau mỏi cơ. Gần đây, một số báo cáo ghi nhận tác dụng phụ hiếm gặp sau tiêm vắc xin BNT162b2 mRNA là sự tái hoạt động của Varicella zoster virus (VZV) gây ra bệnh Herpes zoster (zona thần kinh) và các biến chứng thần kinh trong đó có viêm màng não do VZV. Bài báo báo cáo một trường hợp trẻ 15 tuổi, tiền sử khỏe mạnh và bị thủy đậu lúc 7 tuổi, vào viện vì sốt, nôn, đau đầu và nổi ban phỏng nước vùng lưng sau khi tiêm vắc xin BNT162b2 mRNA của Pfizer-BioNTech mũi 2. Trẻ được chẩn đoán viêm màng não do VZV và đáp ứng điều trị Acyclovir.
1136 U trung biểu mô màng phổi ác tính : tổng quan tài liệu và báo cáo ca bệnh / Cung Văn Công // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 217-226 .- 616
U trung biểu mô (Mesothelioma) là một loại u phát sinh từ các tế bào trung biểu mô lót các khoang cơ thể bao gồm màng phổi, màng tim, phúc mạc và âm đạo. Hầu hết các khối u trung biểu mô ác tính (Malignant Pleural Mesothelioma - MPM) xảy ra ở ngực và thường liên quan đến tiền sử tiếp xúc với amiăng. Bài báo báo cáo ca bệnh MPM, thể SM được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh (GPB) và nhuộm hoá mô miễn dịch (HMMD) tại Bệnh viện Phổi trung ương. Tài liệu tổng quan nêu bật những vấn đề mà bác sĩ cần biết liên quan đến biểu hiện lâm sàng, điện quang, đặc điểm mô học cũng như những tiến bộ gần đây của hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán căn bệnh này.
1137 Nghiên cứu động học γH2AX foci sau chiếu xạ tia X ở tế bào lympho máu ngoại vi và nguyên bào sợi người / Phạm Ngọc Duy, Trần Thanh Mai // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 53-57 .- 610
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ gây tổn thương DNA của bức xạ tia X và khả năng phục hồi tổn thương của tế bào lympho và nguyên bào sợi người. Qua đó cho thấy động học biến đổi số lượng γH2AX foci ở tế bào tại các thời điểm sau khi chiếu xạ in vitrovà xác định thời điểm đạt γH2AX foci cao nhất. Từ đó lựa chọn thời điểm sau chiếu xạ thích hợp để thực hiện các nghiên cứu γH2AX.
1138 Nốt đơn độc dạng kính mờ ác tính phổi : tổng quan tài liệu và báo cáo ca bệnh / Cung Văn Công // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 227-235 .- 616
Giới thiệu ca bệnh ung thư biểu mô tuyến, dạng kính mờ, thể Acinar ưu thế được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương.
1139 Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ điều trị mất ngủ thể tâm tỳ hư và tâm thận bất giao / Vũ Nam, Trần Minh Hiếu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 37 .- Tr. 1-12 .- 615
Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ điều trị mất ngủ thể tâm tỳ hư và tâm thận bất giao. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp.
1140 Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương / Nguyễn Thị Phương Thảo, Bùi Thị Phương Thảo // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 37 .- Tr. 25-36 .- 615
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự hài long của người bệnh.