CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1141 Đánh giá hiệu quả chống viêm, giảm đau của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối qua chỉ số cytokine và β- endorphin trong máu / Phạm Hồng Vân, Trần Phương Đông // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 37 .- Tr. 37-45 .- 615
Trình bày cách đánh giá hiệu quả chống viêm, giảm đau của phương pháp thủy châm chế phẩm chứa nọc ong qua chỉ số cytokine và β- endorphin trong máu của bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
1142 Tỷ lệ mắc và thể lâm sàng của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung / Hoàng Lê Hải Yến, Trịnh Thị Lụa // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 73 .- Tr. 57-64 .- 610
Mô tả tỷ lệ mắc và phân thể lâm sàng theo y học cổ truyền và y học hiện đại của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung.
1143 Đánh giá tác dụng của laser công suất cao kết hợp viên hoàn độc hoạt tang ký sinh và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị hội chứng thắt lưng hông / Vũ Minh Phụng, Vũ Nam, Trần Minh Hiếu, Nguyễn Thị Huyền Nga // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 73 .- Tr. 65-77 .- 615
Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của laser công suất cao kết hợp viên hoàn “độc hoạt tang ký sinh” và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị hội chứng thắt lưng hông.
1144 Tiêu chuẩn chẩn đoán y học cổ truyền của Covid-19 bằng mô hình cây tiềm ẩn / Trần Thị Hồng Ngãi, Hoàng Thúy Hồng, Nguyễn Trường Nam // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 01-04 .- 610
Mục tiêu của đề tài là xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán các thể lâm sàng của Covid-19 mức độ nhẹ bằng mô hình cây tiềm ẩn (Latent tree models - LTMs). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: giai đoạn 1: khảo sát tài liệu y văn kinh điển, sách giáo khoa và chuyên khảo về y học cổ truyền (YHCT), từ đó lập phiếu khảo sát các triệu chứng trong bệnh nhân (BN) Covid-19 mức độ nhẹ. Giai đoạn 2: lựa chọn và khảo sát bệnh nhân Covid-19 mức độ nhẹ, thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Phiếu khảo sát có 65 triệu chứng YHCT được dùng để khảo sát 438 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn tại Bệnh viện YHCT TP Hồ Chí Minh, thông tin bệnh được xử lý bằng mô hình cây tiềm ẩn.
1145 Nuôi cấy virus EV71 trong hệ thống lắc cho sản xuất vắc xin phòng bệnh tay, chân, miệng / Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Thị Hạnh Lan, Hoàng Ngọc Khánh Quỳnh, Lê Thị Liên, Lê Hà Tầm Dương, Cao Thị Bảo Vân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 05-09 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập hệ thống nuôi cấy virus EV71 trên tế bào Vero trong hệ thống nuôi cấy lắc (Wave bioreactor) sử dụng các giá mang vi thể để sản xuất vắc xin phòng bệnh tay, chân, miệng (TCM) do virus EV71 gây ra.
1146 Tổng hợp và thử hoạt tính của một số dẫn chất benzothiazol-2-thiol hướng ức chế con đường quorum sensing / Trương Thanh Tùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 10-13 .- 610
Quorum sensing (QS) là định nghĩa mô tả một quá trình trao đổi thông tin qua lại lẫn nhau của vi khuẩn. Bằng cách ức chế quá trình này, các chất hoá học có thể cắt đứt quá trình trao đổi “thông tin” giữa các vi khuẩn với nhau. Từ đó ngăn chặn các phản ứng quá mức của vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn cộng sinh trên cơ thể người, như quá trình sản sinh các độc tố, hình thành cấu trúc biofilm hoặc các cơ chế gây bệnh khác. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành tổng hợp, thử hoạt tính của một số dẫn chất benzothiazol-2-thiol hướng ức chế QS và đã tổng hợp thành công 5 dẫn chất bằng phương pháp vi sóng. Kết quả thử nghiệm hoạt tính cho thấy, chất 2 và 5 ức chế trung bình hoạt động của QS so với chất chuẩn 4NPO với giá trị IC50 tương ứng là 212,03±2,17 và 198,11±3,48 µg/ml. Kết quả của nghiên cứu mở ra một khung chất mới cho phát triển thuốc trong tương lai.
1147 Xác định đột biến điểm trên gen PARK2 ở bệnh nhân Parkinson bằng kỹ thuật giải trình tự gen / Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Bình, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 14-20 .- 610
Nghiên cứu này được thực hiện trên 30 bệnh nhân Parkinson với độ tuổi trung bình 52,6 ± 7,4 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,3 sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger. Nghiên cứu đã phát hiện được các đột biến điểm trên gen PARK2 với tỷ lệ 10%, tương ứng với 3/30 bệnh nhân mang 3 dạng đột biến khác nhau. Các bệnh nhân mang đột biến đều ở trong giai đoạn khởi đầu (I và II) của bệnh. Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn đối với bệnh nhân và gia đình, cũng như đóng góp vào cơ sở dữ liệu bệnh Parkinson tại Việt Nam.
1148 Loạt ca lâm sàng : áp xe phần mềm khởi phát muộn sau tiêm chất làm đầy Acid Hyaluronic / Phạm Thị Việt Dung, Nguyễn Ngọc Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 21-25 .- 610
Giới thiệu 3 ca lâm sàng bị áp xe khởi phát chậm sau khi tiêm chất là đầy vùng mặt ở SPA. Thời gian khởi phát nhiễm trùng từ 1 - 3 năm sau tiêm. Vi khuẩn cấy từ ổ áp xe là P. aeruginosa hoặc S. aureus, đều nhạy với nhiều loại kháng sinh. Các bệnh nhân được điều trị hiệu quả bằng trích rạch áp xe và dùng kháng sinh toàn thân. Nguyên nhân gây ra áp xe muộn ở vùng được tiêm chất làm đầy chưa thực sự rõ ràng. Giả thuyết sự hình thành bao biofilm giữ vi khuẩn không tiếp xúc với mô và nằm im trong thời gian dài liên quan đến chất làm đầy không rõ nguồn gốc hoặc chưa đảm bảo vô trùng trong kỹ thuật tiêm hoặc nhiễm trực tiếp từ da do chất làm đầy được tiêm sát các nang lông và tuyến bã được cho là nguyên nhân khởi phát áp xe muộn. Dẫn lưu và kháng sinh toàn thân là giải pháp hiệu quả cho loại biến chứng này.
1149 Thay đổi chỉ số xương hàm sau điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ / Võ Thị Thúy Hồng, Đỗ Lê Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 26-33 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi chỉ số xương hàm trên phim sọ nghiêng Cephalometrics của các bệnh nhân điều trị khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy góc SNA giảm 0,15 ± 2,260 và góc SNB tăng 0,15 ± 1,560 không có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số góc GoGn-SN, chiều cao tầng mặt trước N-Me thay đổi ít lần lượt nhỏ hơn 10, 1mm không có ý nghĩa thống kê.
1150 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai / Dương Minh Tâm, Trần Nguyễn Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 34-42 .- 610
Nghiên cứu rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang ở 128 người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán xác định suy tim.