CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1141 Thực trạng sử dụng thuốc chống viêm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang điều trị thuốc sinh học / Đào Thị Yến, Bùi Hải Bình, Hoàng Thị Hải Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 93-100 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng thuốc chống viêm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang điều trị thuốc sinh học tại Trung tâm Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 153 bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp và đang điều trị thuốc sinh học tại Trung tâm Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 8/2019 đến 8/2022.

1142 Phẫu thuật tạo hình tổn thương bàn tay do rắn độc cắn / Nguyễn Quốc Mạnh, Trần Thiết Sơn, Phạm Thị Việt Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 101-107 .- 610

Mô tả tổn thương và đánh giá kết quả gần phẫu thuật tạo hình điều trị tổn thương bàn tay do rắn độc cắn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tổn thương phần mềm bàn tay do rắn độc cắn tại Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022.

1143 Đối chiếu tình trạng biểu lộ đột biến BRAF V600E và các đặc điểm bệnh học ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em / Ngô Quốc Duy, Lê Thế Đường, Ngô Xuân Quý // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 108-116 .- 610

Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ung thư phổ biến, ngày càng gia tăng tuy nhiên ít gặp ở trẻ em và chủ yếu gặp thể biệt hoá, bao gồm UTTG thể nhú và thể nang. Trong UTTG thể biệt hoá, đột biến BRAF V600E là một trong những đột biến gen được nghiên cứu nhiều nhất, đặc biệt là ở người lớn. Tuy nhiên, ở trẻ em, tỷ lệ đột biến và mối liên quan của tình trạng đột biến gen BRAF V600E với các đặc điểm bệnh học và tiên lượng bệnh còn chưa được sáng tỏ.

1144 Các yếu tố tiên lượng tốt của bệnh nhân cao tuổi sau điều trị tái tưới máu hệ tuần hoàn não trước / Mai Duy Tôn, Đào Việt Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 117-124 .- 610

Các yếu tố tiên lượng liên quan đến kết cục lâm sàng tốt sau điều trị tái tưới máu ở nhóm bệnh nhân ≥ 80 tuổi hiện chưa được đánh giá nhiều ở Việt Nam. Bởi vậy,Bài báo tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu tuyển 83 bệnh nhân ≥ 80 tuổi được điều trị tái tưới máu tại Trung tâm Đột Quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2020 đến tháng 5/2022 nhằm xác định tỷ lệ kết cục lâm sàng tốt (mRS 0 - 2) và các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến kết cục lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này.

1145 Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt nội khí quản qua da trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt / Nguyễn Quang Bình, Vũ Doãn Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 125-134 .- 610

Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt nội khí quản qua da trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt. Nghiên cứu mô tả trên 31 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương hàm mặt được đặt nội khí quản qua da tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 01 đến 11/2022. Đánh giá trên các tiêu chí đặc điểm phẫu thuật, thời gian đặt ống nội khí quản, tỷ lệ số bệnh nhân tụt ống nội khí quản, biến chứng của phương pháp.

1146 Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2021 - 2022 / Lương Thanh Lâm , Bùi Thị Hương Thảo, Đỗ Giang phúc, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 135-143 .- 610

Năm 2020, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã ban hành hướng dẫn dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch năm 2021-2022.

1147 Phẫu thuật dàn mỡ ổ mắt qua đường rạch da bờ mi dưới điều trị rãnh lệ sâu / Phạm Thị Việt Dung, Nguyễn Hữu Trọng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 144-150 .- 610

Bài báo nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật dàn mỡ ổ mắt qua đường rạch da bờ mi dưới để điều trị tình trạng rãnh lệ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 46 bệnh nhân nữ được phẫu thuật dàn mỡ ổ mắt điều trị rãnh lệ sâu qua đường rạch da bờ mi dưới từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022. Các biến chứng sau mổ và sự thay đổi về đặc điểm lâm sàng sau 3 tháng được tác giả mô tả.

1148 Kết quả sơ bộ phẫu thuật nội soi cắt đại tràng kèm toàn bộ mạc treo trong điều trị bệnh lý ung thư đại tràng / Nguyễn Minh Thảo, Đào Thị Minh Hà, Giáp Bạch Kim Tuyến, Phạm Anh Vũ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 89-99 .- 610

Phẫu thuật cắt đại tràng kèm toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) làm tăng khả năng nạo vét hạch so với phẫu thuật kinh điển trong ung thư đại tràng. Tuy nhiên, phẫu thuật này chưa được coi là một chiến lược an toàn. Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu một số đặc điểm bệnh học và kết quả sơ bộ của phẫu thuật cắt đại tràng CME trong ung thư đại tràng. Nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt đại tràng CME từ tháng 5/2021 đến 7/2022.

1149 Phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Yên Bái / Vũ Duy Tân, Nguyễn Trung Hiếu, Diêm Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 100-107 .- 610

Phẫu thuật cắt đại tràng kèm toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) làm tăng khả năng nạo vét hạch so với phẫu thuật kinh điển trong ung thư đại tràng. Tuy nhiên, phẫu thuật này chưa được coi là một chiến lược an toàn. Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu một số đặc điểm bệnh học và kết quả sơ bộ của phẫu thuật cắt đại tràng CME trong ung thư đại tràng. Nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt đại tràng CME từ tháng 5/2021 đến 7/2022.

1150 Tỷ lệ rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 24 - 72 tháng tuổi bằng tiêu chuẩn DSMM-5 / Trần Thiện Thắng, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Văn Thống, Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Đoàn Hữu Ân, Nguyễn Thái Thông, Võ Văn Thi, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 108-117 .- 610

Phổ tự kỷ là một rối loạn phát triển phức tạp có tỷ lệ gia tăng một cách báo động. Từ năm 2013, tiêu chuẩn DSM-5 được sử dụng và tỷ lệ trẻ mắc rối loạn lên đến 2,27% vào năm 2021. Qua thăm khám 3018 trẻ từ 24 - 72 tháng tại các cơ sở nuôi dạy trẻ, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ rối loạn là 1,9%, mức độ cần hỗ trợ của trẻ từ 1 đến 3 tương ứng 43,1%, 36,2% và 20,7%.