CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chuyển đổi số

  • Duyệt theo:
301 Tác động của chuyển đổi số tới việc sử dụng nguồn lực cho phát triển kinh tế trên thế giới / Nguyễn Đình Ngân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 7 - 9 .- 330

Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đang trở thành hiện tượng được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Ở cấp độ vĩ mô, chuyển đổi số bao gồm những thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra trong xã hội và các ngành thông qua việc sử dụng công nghệ số. Ở cấp độ tổ chức doanh nghiệp, các công ty đang phải tìm cách đổi mới với những công nghệ này để phát huy mặt tích cực của chuyển đổi số, tạo ra năng suất, hiệu quả hơn. Như cậy, chuyển đổi số sẽ bao gồm một loạt các vấn đề ở các vấn đề ở cả cấp vi mô và vĩ mô của mỗi nền kinh tế.

302 Cơ hội và thách thức chuyển đổi số đối với doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Thị Như Quỳnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 86-91 .- 658

Đánh giá cơ hội và thách thức chuyển đổi số đối với doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra một số kiến nghị để đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.

303 Chuyển đổi số là phương tiện đưa nghề luật sư về đích nhanh và bền vững nhất / Trần Văn An // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 12 .- Tr.38 - 42 .- 340

Tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp là nền tảng cơ bản của nghề Luật sư. Bên cạnh đó, chuyển đổi số lại là phương tiện, cách thức đưa nghề Luật sư về đích nhanh nhất, bền vững nhất.

304 Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng vị trí công việc tại doanh nghiệp thời kỳ chuyển đổi số / Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Duy Minh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 47-64 .- 658

Thực tế cho thấy, hiện nay, sinh viên tốt nghiệp tại nhiều trường đại học không đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng, nhiều lao động chưa tìm được việc làm đúng chuyên ngành đào tạo. Việc thành lập trường đại học, mở các ngành nghề chủ yếu dựa trên năng lực của cơ sở đào tạo, chưa bám sát nhu cầu thị trường lao động là một trong những căn nguyên khiến tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học rất khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Để gỡ nút thắt trong thực trạng đào tạo tại các trường đại học hiện nay, cũng như vấn đề “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu hụt nguồn lao động tại các doanh nghiệp, cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa cung - cầu lao động và vận dụng sáng tạo nguyên lý kết hợp giữa các khâu “Đào tạo - Nghiên cứu - Sản xuất”. Việc đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ các kiến thức nền tảng, chuyên ngành và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm, thích ứng với bối cảnh chuyển đổi số và sự phát triển của các doanh nghiệp là hướng đi phù hợp, mang tính tất yếu khách quan. Bài báo này sử dụng phương pháp khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia nhằm thu thập các dữ liệu thực tế và hình thành thang đo. Trên cơ sở đó, thực hiện phân tích độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã hình thành được thang đo lý thuyết nhằm đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên tại các doanh nghiệp hiện nay; đồng thời, giúp các trường đại học thực hiện định hướng điều chỉnh nội dung và phương pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ cho quá trình phát triển các doanh nghiệp số trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.

305 Chuyển đổi số và những vấn đề đặt ra trong phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam / Lê Thị Thùy Vân // .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 20-23 .- 332.12

Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc ứng dụng các công nghệ là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh thế giới đang chuyển sang giai đoạn mới, kỷ nguyên số hóa, cùng những thay đổi sâu sắc cấu trúc ngành nghề kinh tế và chuỗi sản xuất cung ứng toàn cầu do đại dịch COVID-19. Bài viết phân tích xu hướng chuyển đổi số, đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực dịch vụ tài chính-ngân hàng ở Việt Nam, qua đó nhận diện các vấn đề đặt ra đối với phát triển dịch vụ tài chính-ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số.

306 VAA sẽ tiếp tục đồng hành, thúc đẩy chương trình chuyển đổi số quốc gia / Nguyễn Quân // Tự động hóa ngày nay .- 2022 .- Số 251+252 .- Tr. 10-12 .- 004

Trải qua một năm đương đầu với đại dịch Covid-19, cũng chính trong cơn khủng hoảng này nhiều cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức đã vươn lên đặt nền móng, tạo đà cho những mục tiêu phía trước. Từ đó thúc đẩy nhiều chương trình chuyển đổi số quốc gia phát triển mạnh mẽ hơn trong kỷ nguyên số.

307 Khai thác hiệu quả dữ liệu để bứt phá trong kỷ nguyên dữ liệu hóa / Hà Anh // .- 2022 .- Số 251+252 .- Tr. 24-25 .- 004

Trong chuyển đổi số, dữ liệu số ngày càng tỏ rõ sức mạnh và được ví von là đáng giá hơn cả dầu mỏ. Trong kỷ nguyên dữ liệu hóa, các doanh nghiệp sẽ phải quyết liệt xây dựng văn hóa dữ liệu hay sử dụng các công cụ, công nghệ, và quy trình tổng thể để trở thành doanh nghiệp điều hành dựa trên dữ liệu số. Bằng cách đó doanh nghiệp sẽ đạt được tối ưu hóa trải nghiệm người dùng dựa trên các công nghệ quản lý, khai thác và ứng dụng dữ liệu số tiên tiến.

308 Công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giáo dục và ứng dụng tại trung tâm đào tạo từ xa – Đại học Thái Nguyên / Trà Giang // .- 2022 .- Số 251+252 .- Tr. 44-46 .- 004

Có thể nói Đại dịch Covid thúc đẩy mạnh mẽ hơn giáo dục số. Thực tế giáo dục số đã được triển khai ở nhiều nước tiên tiến hàng chục năm trước do các hoạt động giáo dục xuyên biên giới, nhu cầu học tập chủ động của nhiều người trong xã hội và những lợi ích mà phương pháp giáo dục này mang lại.

309 Chuyển đổi số nền kinh tế Liên Bang Nga : một số vấn đề thực thi chính sách / Đặng Thị Phương Hoa // Nghiên cứu Châu Âu .- 2021 .- Số 10(253) .- Tr. 12-24 .- 330

Tổng hợp và chỉ ra những khó khăn đang cản trở tiến trình triển khai chương trình số hóa nền kinh tế của Nga, đó là vấn đề cân bằng các mục tiêu phát triển khi số hóa, gánh nặng ngân sách, vai trò của chính quyền vùng và nhà nước.

310 Thực tiễn chuyển đổi số trên thế giới : kinh nghiệm quốc gia và khung khổ pháp lý / Nguyễn Thị Vân Hà, Vũ Thị Vân Ngọc // .- 2021 .- Số 09 (193) .- Tr. 40-49 .- 005

Công nghệ kỹ thuật số đang định hình lại hoàn toàn hệ thống kinh tế toàn cầuSự khác biệt giữa nền kinh tế trước và nền kinh tế kỹ thuật số có tính toàn cầu, được các nước phát triển và đang phát triển sử dụng. Sau khi đã xác định được đúng mục tiêu chuyển đổi số phù hợp với nhu cầu và thực lực mỗi quốc gia sẽ có cách thức tiến hành chuyển đổi số khác nhau.