CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Chuyển đổi số
291 Công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giáo dục và ứng dụng tại trung tâm đào tạo từ xa – Đại học Thái Nguyên / Trà Giang // .- 2022 .- Số 251+252 .- Tr. 44-46 .- 004
Có thể nói Đại dịch Covid thúc đẩy mạnh mẽ hơn giáo dục số. Thực tế giáo dục số đã được triển khai ở nhiều nước tiên tiến hàng chục năm trước do các hoạt động giáo dục xuyên biên giới, nhu cầu học tập chủ động của nhiều người trong xã hội và những lợi ích mà phương pháp giáo dục này mang lại.
292 Chuyển đổi số nền kinh tế Liên Bang Nga : một số vấn đề thực thi chính sách / Đặng Thị Phương Hoa // Nghiên cứu Châu Âu .- 2021 .- Số 10(253) .- Tr. 12-24 .- 330
Tổng hợp và chỉ ra những khó khăn đang cản trở tiến trình triển khai chương trình số hóa nền kinh tế của Nga, đó là vấn đề cân bằng các mục tiêu phát triển khi số hóa, gánh nặng ngân sách, vai trò của chính quyền vùng và nhà nước.
293 Thực tiễn chuyển đổi số trên thế giới : kinh nghiệm quốc gia và khung khổ pháp lý / Nguyễn Thị Vân Hà, Vũ Thị Vân Ngọc // .- 2021 .- Số 09 (193) .- Tr. 40-49 .- 005
Công nghệ kỹ thuật số đang định hình lại hoàn toàn hệ thống kinh tế toàn cầuSự khác biệt giữa nền kinh tế trước và nền kinh tế kỹ thuật số có tính toàn cầu, được các nước phát triển và đang phát triển sử dụng. Sau khi đã xác định được đúng mục tiêu chuyển đổi số phù hợp với nhu cầu và thực lực mỗi quốc gia sẽ có cách thức tiến hành chuyển đổi số khác nhau.
294 Ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đến thái độ mua hàng trực tuyến của giới trẻ trong thời kỳ chuyển đổi số / Bùi Thành Khoa, Hồ Nhật Anh, Nguyễn Minh Lý, Nguyễn Xuân Trường // .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 43-53 .- 658.8
Mục đích nghiên cứu là tổng hợp những yếu tố chính ảnh hưởng đến thái độ mau hàng trên Facebook của giới trẻ tại TPHCM đặc biệt là trong thời đại chuyển đổi số, trong đó nghiên cứu tập vào các thế hệ Z là những khách hàng trẻ có hành vi mua sắm trực tuyến thường xuyên. Nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp nghiên cứ định tính và định lượng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả chỉ ra thông tin, giải trí, tương tác độ tin cậy và cá nhân hóa ảnh hưởng đến thái độ tích cực mua hàng của giới trẻ trên Facebook trong thời đại chuyển đổi số.
295 Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo thuận lợi cho người dân / Nguyễn Hoàng Phương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 764 .- Tr. 14-17 .- 368
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thời gian qua đã có nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi hơn nữa cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch với cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian tới, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
296 Bảo vệ nâng cao chất lượng nguồn điện trong thời kỳ chuyển đổi số / Duy Anh, Bảo Hà // .- 2021 .- Số 249+250 .- Tr. 55-59 .- 621.3
Để việc sản xuất và vận hành trong tổ chức được liên tục và không gián đoạn, doanh nghiệp cần ổn định và nâng cao chất lượng nguồn điện. Đồng thời nguồn điện cần tối ưu để người sử dụng đảm bảo an toàn và doanh nghiệp đáp ứng được nhứng yêu cầu của tương lai như công nghệ thông tin, tiết kiệm năng lượng và chuyển đổi số. Nhằm chia sẽ với các tổ chức và cá nhân về nâng cao chất lượng nguồn điện trong giai đoạn phục hồi sau Đại dịch Covid-19, ngày 4 tháng 11 hội thảo “Vận hành nhà máy liên tục và ổn định với giải pháp UPS 1 pha và 3 pha” đã diễn ra trên nền tảng trực Webex.
297 Nông nghiệp Việt Nam cần những bước chuyển dịch mới để phát triển bền vững / Nhật Khang // .- 2021 .- Số 249+250 .- Tr. 15-16 .- 338.1
Chuyển đổi số trong nông nghiệp sẽ khắc phục được nhiều điểm yếu trong việc sản xuất nhỏ lẻ, giúp nông dân, hợp tác xã doanh nghiệp đạt năng suất cao, chi phí nông nghiệp giảm. Đầy cũng là giải pháp đột phá tạo động lực cho sự phát triển tăng trưởng bền vững. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện chính sách chiến lược phát triển nông thôn bám sát chiến lược chuyển đổi số quốc gia để tạo ra môi trường phát triển dịch vụ số hóa cho khu vực nông thôn.
298 Ứng dụng BIM cho công trình hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam / Ngô Thanh Thủy, Nguyễn Quốc Chương, Đỗ Minh Truyền, Bùi Hoàng Đạt, Huỳnh Xuân Tín // .- 2021 .- Tr. 25-27 .- 624
Phân tích ứng dụng mô hình thông tin công trình (Building Information Modeling – BIM) cho công trình hạ tầng kỹ thuật, một xu hướng công nghệ tất yếu của ngành xây dựng trong bối cảnh hội nhập và phát triển tại Việt Nam. BIM là một quy trình liên quan tới việc tạo lập và quản lý dưới dạng kỹ thuật số các khâu thiết kế, thi công và vận hành các công trình. Việc ứng dụng BIM giúp tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc, góp phần giảm thiểu chất thải xây dựng và được đánh giá là công nghệ mũi nhọn của ngành xây dựng nhằm phát triển hạ tầng số, nền tảng số thuộc Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 06/2020.
299 Telehealth : y tế không khoảng cách / Nguyễn Lân Hiếu // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 34-36 .- 610
Trình bày ứng dụng Telehealth đưa vào hoạt động giúp ngành y tế phát triển đồng bộ, góp phần tích cực trong công cuộc chuyển đổi số của ngành y tế Việt Nam, mặc dù nó không thay thế tuyệt đối cho hệ thống y tế truyền thống (có những ca bệnh khó, bệnh nhân vẫn phải đến bệnh viện để có được chẩn đoán chính xác nhất). Ứng dụng Telehealth cũng góp phần giúp cả ngành y tế đồng bộ với nhau (không phân biệt tuyến trên tuyến dưới; bác sĩ trẻ và bác sĩ có kinh nghiệm lâu năm…)
300 Chuyển đổi số trong quản trị đô thị Phú Quốc, Tp. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang / ThS. KTS. Hà Văn Thanh Khương // Xây dựng .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 34-37 .- 624
Đánh giá và dự báo chính xác về khả năng phát triển của đô thị, hoạch định chính sách phù hợp, quản lý phát triển đô thị hiệu quả, tránh rủi ro trong đầu tư và góp phần xây dựng hệ thống thông tin quy hoạch, hỗ trợ tích cực trong công tác công khai quy hoạch để người dân và các đơn vị tham gia phát triển đô thị và giám sát thực hiện.