CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chuyển đổi số

  • Duyệt theo:
1 Vai trò và tác động của chính sách Nhà nước đối với chuyển đổi số trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / TS. Phạm Thu Huyền, Ths. Nguyễn Thị Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 65-68 .- 658

Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam, tập trung vào vai trò và tác động của chính sách nhà nước. Kết quả cho thấy nhà nước không chỉ định hướng mà còn hỗ trợ trực tiếp thông qua chính sách tài chính, đầu tư hạ tầng, đào tạo nhân lực và đảm bảo an toàn mạng. Đồng thời, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cũng là một trọng tâm. Nghiên cứu chỉ ra những thách thức như thủ tục hành chính phức tạp, chính sách chưa đồng bộ và thiếu hụt nhân lực công nghệ cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý, đơn giản hóa thủ tục và đẩy mạnh hợp tác công - tư nhằm thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ hơn.

2 Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh / Ths. Nguyễn Thị Mộng Thu, Ths. Trịnh Thị Trâm Anh, Ths. Trần Nhật Trường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 78-81 .- 658

Kết quả từ phân tích hồi quy chỉ ra rằng các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp khởi nghiệp theo thứ tự quan trọng từ cao đến thấp là: (1) Nguồn nhân lực của doanh nghiệp; (2) Chiến lược kinh doanh số; (3) Nền tảng công nghệ; (4) Tinh thần khởi nghiệp; (5) Chính sách pháp luật và sự hỗ trợ từ Chính phủ.

3 Năng lực công nghệ và Rủi ro ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường tài chính - ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2015 - 2024 / TS. Nguyễn Minh Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 36-40 .- 658

Bằng cách xây dựng một chỉ số tổng hợp về năng lực công nghệ (TECH Index) thông qua phương pháp Phân tích Thành phần chính (PCA) khách quan và sử dụng bộ dữ liệu bảng (Panel Database) của 32 NHTM trong giai đoạn 2015-2024, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để xử lý các vấn đề về phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Trái với kỳ vọng và các luận điểm phổ biến, kết quả thực nghiệm cho thấy TECH không có tác động có ý nghĩa thống kê đến cả Rủi ro tín dụng (đo bằng Tỷ lệ Nợ xấu - NPL) và Rủi ro thanh khoản (đo bằng Tỷ lệ Cho vay trên huy động - LDR), kể cả khi xem xét tác động trễ (lagged effect).

4 Chuyển đổi số, khả năng vượt các rào cản xuất khẩu và tác động đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp / Phan Thu Trang // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 3-14 .- 330

Bài báo nghiên cứu tác động của chuyển đổi số và khả năng vượt rào cản xuất khẩu đến kết quả xuất khẩu của 339 doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả hai yếu tố này đều có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến kết quả xuất khẩu. Cụ thể, chuyển đổi số giúp tối ưu hóa quy trình, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và nâng cao năng lực ứng phó với các rào cản thương mại. Trong khi đó, khả năng vượt rào cản xuất khẩu cho phép doanh nghiệp linh hoạt đối phó với các yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu tìm ra vai trò điều tiết của chuyển đổi số đối với tác động của khả năng vượt rào cản, tăng cường mạnh mẽ hơn kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp chiến lược chuyển đổi số và tăng cường khả năng vượt rào cản xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

5 Xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở Việt Nam hiện nay / Lê Hồng Dương // Nghề luật .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 31-37 .- 340

Công tác xây dựng pháp luật giữ vai trò nền tảng trong việc định hướng và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia. Hệ thống pháp luật phải nhanh chóng, linh hoạt, kịp thời và thích ứng với công nghệ mới, đáp ứng được tính đa dạng và biến đổi không ngừng của thực tiễn chuyển đổi số. Bài viết phân tích thành tựu và những hạn chế, thách thức trong công tác xây dựng pháp luật của Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó, đề xuất một số giải pháp để đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương pháp, cách thức xây dựng pháp luật để nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật phục vụ việc chuyển đổi số, góp phần tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định, bền vững cho đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên số.

6 Chuyển đổi số và cam kết phát triển bền vững: Động lực đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Hoàng // Thương mại .- 2025 .- Số 195 .- Tr. 3-14 .- 330

Bài viết phân tích tác động của chuyển đổi số và cam kết phát triển bền vững đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mẫu nghiên cứu 362 doanh nghiệp, kết quả cho thấy chuyển đổi số có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo, trong khi các nỗ lực phát triển bền vững có thể gây ra những hạn chế nhất định trong ngắn hạn. Tuy nhiên, hai yếu tố này tích hợp tạo ra tác động cộng hưởng tích cực mạnh mẽ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Phát hiện này mang lại góc nhìn mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, khẳng định vai trò của chuyển đổi số trong nâng cao đổi mới sáng tạo, đồng thời khuyến khích theo đuổi phát triển bền vững nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong dài hạn. Từ kết quả này, bài viết đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các doanh nghiệp Việt Nam và chính sách đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan trong thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển bền vững và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.

7 Tác động của chuyển đổi số đến đổi mới công nghệ xanh của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam / Nguyễn Thế Vinh // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 27-42 .- 658

Nghiên cứu này phân tích tác động của chuyển đổi số (CĐS) đến đổi mới công nghệ xanh (ĐMCNX) của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, khẳng định CĐS không chỉ thúc đẩy năng lực đổi mới mà còn tối ưu hóa sản xuất và giảm lãng phí tài nguyên, phù hợp với Vial (2019). Đồng thời, năng lực động xanh (GDC) đóng vai trò trung gian quan trọng, giúp chuyển hóa tri thức xanh thành sáng kiến hiệu quả, theo lý thuyết của Teece (2007). Tác động của CĐS khác biệt theo quy mô, loại hình sở hữu và vị trí địa lý, với hiệu quả cao hơn ở doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và khu vực miền Nam.

8 Chuyển đổi số trong chuỗi giá trị rau tại Việt Nam : thực trạng và giải pháp chính sách / Tạ Thu Trang, Lê Vũ Ngọc Kiên, Lâm Quốc Hoàng, Lê Tố Linh // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 38-43 .- 330

Bài viết đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong chuỗi giá trị rau tại Việt Nam, đưa ra bức tranh tổng thể về ứng dụng công nghệ, phân tích thành tựu, điểm mạnh, cũng như khó khăn, thách thức, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực chuyển đổi số cho toàn chuỗi giá trị rau, góp phần vào mục tiêu chuyển đổi số và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

9 Hệ thống thông tin đảm bảo an toàn REDD+ Việt Nam : hiện trạng và nhu cầu cập nhật trong bối cảnh chuyển đổi số / Lê Trọng Hải // .- 2025 .- Số 6 .- Tr. 52-55 .- 363

Đánh giá hiện trạng thông tin, dữ liệu hiện có, xác định những thiếu hụt và đưa ra gợi ý duy trì, cập nhật hệ thống SIS liên tục trong bối cảnh chuyển đổi số nhằm phục vụ các chương trình, dự án chi trả dựa trên kết quả REDD+ ở Việt Nam, đáp ứng các yêu cầu của Công ước khung Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu.

10 Đổi mới sáng tạo : nền tảng thúc đẩy chuyển đổi số ngành ngân hàng / Nguyễn Trung Anh // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 32 - 34 .- 332.04

Đổi mới sáng tạo (ĐMST) thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số (CĐS), làm cho hoạt động ngân hàng nhanh, đáng tin cậy và thân thiện hơn với khách hàng. ĐMST giúp các ngân hàng giảm chi phí, thích ứng với nhu cầu mới của thị trường và cung cấp dịch vụ tốt hơn trong khi vẫn tuân thủ các quy định ngày càng chặt chẽ của các cơ quan quản lý. Quan trọng hơn, ĐMST thúc đẩy văn hóa cải tiến liên tục, cho phép các ngân hàng duy trì khả năng cạnh tranh trong thế giới số thay đổi nhanh chóng. ĐMST không chỉ là công cụ cải tiến mà còn là chìa khóa thành công trong tương lai của ngành ngân hàng.