CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
231 Chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Vai trò điều tiết của nữ giám đốc điều hành / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Kim Loan // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 48 - 50 .- 658
Trình bày tổng quan các nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư với vai trò điều tiết của CEO nữ giới và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Sau đó, thảo luận kết quả nghiên cứu và trình bày một số hạn chế và các quan điểm nghiên cứu trong tương lai.
232 Cấu trúc sở hữu đặc biệt trong huy động vốn quốc tế: kinh nghiệm từ Trung Quốc / Dương Ngân Hà, Ngô Thị Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr. 59 - 61 .- 332.04
Tiếp cận nguồn vốn từ các thị trường quốc tế đang trở thành xu hướng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuỳ thuộc vào mục đích huy động vốn và khả năng đáp ứng các điều kiện phát hành và niên yết, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu trực tiếp hoặc phát hành chứng chỉ lưu ký. Trên cơ sở nghiên cứu hình thức huy động vốn này, bài viết phân tích làm rõ những điển hình về cấu trúc sở hữu đặc biệt trong huy động vốn quốc tế của Trung Quốc, chỉ ra những rủi ro của cấu trúc sở hữu đặc biệt với các chủ thể khác nhau trên thị trường, từ đó rút ra những gợi ý cho Việt Nam.
233 Yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm, đồ uống niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Dương Thị Thanh Hương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr.81 - 84. .- 332
Nghiên cứu này nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống Việt Nam niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2019. Kết quả cho thấy, tỷ lệ tài sản hữu hình, tỷ lệ khấu hao, tính thanh khoản, khả năng sinh lời, tuổi của doanh nghiệp là những yếu tố tác động đén cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống. từ cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để xác định cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý.
234 Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Đình Nghi // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 149+150 .- Tr. 43-49 .- 658
Bài báo phân tích mối quan hệ giữa suất sinh lợi (SSL), độ biến thiên và khối lượng giao dịch (KLGD) trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 05/01/2015 đến 14/02/2020. Sử dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa SSL và KLGD trên HOSE. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra KLGD có tác động lên độ biến thiên trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa SSL, độ biến thiên và KLGD trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời cung cấp các thông tin quan trọng cho nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách trong các quyết định đầu tư và quản lý.
235 Định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 / Vũ Như Thăng // Tài chính .- 2021 .- Số 746 + 747 .- Tr. 34 - 37 .- 332.024
Bài viết phân tích những tồn tại còn hạn chế, gợi ý một số định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2030.
236 Thị trường chứng khoán Việt Nam khẳng định kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế / Trần Văn Dũng // Tài chính .- 2021 .- Số 744 + 745 .- Tr. 66 - 68 .- 332
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện, khẳng định là kênh dẫn vốn quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước sang tuổi 20, trong bối cảnh dịch bệnh covid 19 tác động sâu rộng đến kinh tế xã hội thế giới và Việt Nam, nhưng với những nổ lực từ phía chính phủ và các cơ quan quản lý, với sự tích lũy nội tại qua 20 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam duy trì hoạt động ổn định và phục hồi nhanh, tích cực.
237 Báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Minh Đức // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 580 .- Tr. 55 - 57 .- 332.024
Bài báo đưa ra một số bất cập trong quá trình cung cấp thông tin qua báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện việc trình bày và công bố các báo cáo này.
238 Phân tích tác động của cấm bán khống trên thị trường chứng khoán / Hồ Đắc Nghĩa // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 582 .- Tr. 61 - 63 .- 332.63
Bài viết muốn hướng đến vấn đề liên quan đến bán khống, gợi mở vấn đề khi bán khổng thành thao túng và quan trọng hơn cả là tác động của lệnh hạn chế hay cấm bán khống đến thị trường chứng khoán trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
239 Ảnh hưởng của quy mô, giá trị, beta tới hiệu ứng momentum ngắn hạn trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Yến // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 284 .- Tr. 78-87 .- 658
Nghiên cứu khảo sát hiệu ứng momentum ngắn hạn và ảnh hưởng của quy mô, giá trị, beta tới hiệu ứng này trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy giá cổ phiếu có xu hướng đảo ngược trong tuần kế tiếp so với 4 tuần liền trước. Tuy nhiên trong nhiều tuần sau đó, xu hướng momentum trội hơn. Lợi nhuận của chiến lược momentum có tương quan âm với quy mô cổ phiếu. Trong các nhóm cổ phiếu phân chia theo hệ số giá trị sổ sách trên giá trị vốn hóa thị trường, chiến lược momentum thực hiện trên nhóm cổ phiếu tăng trưởng có lợi nhuận cao nhất. Trong các nhóm cổ phiếu phân chia theo beta, xu hướng momentum mạnh nhất trong nhóm cổ phiếu có rủi ro thị trường trung bình. Các rủi ro quy mô, giá trị và rủi ro thị trường không giải thích được lợi nhuận của các chiến lược momentum và chiến lược đảo ngược.
240 Khảo sát dòng chảy thông tin từ các thị trường tài chính thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam : Tiếp cận bằng Transfer Entropy / Trần Thị Tuấn Anh // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 283 .- Tr. 21-33 .- 332.64
Bài viết sử dụng số liệu giá đóng cửa hàng ngày của thị trường dầu thô, thị trường vàng, thị trường chứng khoán Thượng Hải của Trung Quốc, thị trường chứng khoán Mỹ và các chỉ số chứng khoán của Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 6 năm 2019 để khảo sát dòng chảy thông tin từ các thị trường của thế giới đến Việt Nam bằng cách tính toán transfer entropy. Kết quả tính toán cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam, đại diện bằng chỉ số VN-index gần như không phản ứng với dòng thông tin từ thị trường dầu thô nhưng có phản ứng với thông tin từ thị trường vàng giao ngay với độ trễ 2 ngày. Bên cạnh đó, bằng chứng thống kê thông qua transfer entropy cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp nhận thông tin nhanh và mạnh từ thị trường Mỹ, một thị trường vốn năng động và lớn nhất thế giới. Thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng có tác động đến thị trường Việt Nam nhưng yếu hơn và có độ trễ từ 3 ngày.