CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
231 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam niêm yết / Mai Thị Diệu Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 55-57 .- 658
Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam, điển hình là các DN thủy sản niêm yết, đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước hiện nay. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản niêm yết có thể được biểu hiện qua những chi tiêu tài chính về khả năng sinh lời. Câu hỏi đặt ra là: trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, hiệu quả kinh doanh của các DN này thé hiện ra như thế nào? Những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn đến vấn đề đó? Các DN cần chú ý gì để tiếp tục phát triển bền vững, giữ được vai trò mũi nhọn của mình trong quá trình phát triển kinh tế của quốc gia? Bài báo thực hiện những phân tích đánh giá của mình trên những dữ liệu thực tế từ các DN thủy sản niêm yết để đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.
232 Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại / Phạm Ngọc Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.88 - 92. .- 332.04
Tại Việt Nam, mặc dù hệ thống ngân hàng đã có nhiều cải cách, chất lượng dần được nâng cao, nhưng vấn đề rủi ro thanh khoản chưa được quan tâm đúng mức; đã có nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản, gây ra tác động xấu đến thị trường tiện tệ. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề thanh khoản trong hệ thống ngân hàng là cần thiết trong điều kiện hiện nay. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng, từ đó khuyến nghị giải pháp giúp các ngân hàng Việt Nam giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.
233 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Thanh Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 61-63 .- 658
Trong bài báo này tác giả tập trung vào nhóm các nhân tố vi mô bên trong doanh nghiệp (DN). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng của 228 DN niêm yết trên TTCK Việt Nam trong thời gian 2015-2019. Kết quả nghiên cứu giá cổ phiếu ảnh hưởng bởi 5 nhân tố đó là tỷ lệ chi trả cổ tức (DPS); thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), khả năng sinh lời (ROA), cố đông lớn (MAX), sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (FRO). Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những khuyến nghị DN và nhà đầu tư để góp phần quản trị DN và giúp các nhà đầu tư có những hành vi đầu tư hợp lý hơn.
234 Thực trạng ý kiến kiểm toán của một số công ty niêm yết theo ngành tại Việt Nam / Đỗ Quỳnh Chi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 37-39 .- 657
Nghiên cứu này so sánh ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và không phải dạng chấp nhận toàn phần của 188 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010-2019. 188 công ty được thu thập từ máu của nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và chia ý kiến kiểm toán thành hai loại: ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần. Kết quả chỉ ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần có xu hướng tăng dần qua các năm và chiếm một tỷ lệ lớn tại các ngành và cao nhất là ở ngành nguyên vật liệu và thấp nhất ở ngành dịch vụ.
235 Thực trạng ý kiến kiểm toán của một số công ty niên yết theo ngành tại Việt Nam / Đỗ Quỳnh Chi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.37 - 39. .- 657
Nghiên cứu này so sánh ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và không phải dạng chấp nhận toàn phần của 188 công ty niên yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam từ 2010 - 2019. 188 công ty được thu thập từ mẫu của nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của các công ty niên yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và chia ý kiến kiểm toán thành hai loại : ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần có xu hướng tăng dần qua các năm vầ chiếm một tỷ lệ lớn tại các ngành và cao nhất là ở ngành nguyên vật liệu và thấp nhất ở ngành dịch vụ.
236 Vai trò của các lá chắn thuế đối với cấu trúc vốn của công ty cổ phần viễn thông niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Phượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 584 .- Tr.19 - 20. .- 332
Trên dữ liệu nghiên cứu gồm 29 công ty cổ phần viễn thông niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2014 - 2019, bài báo đã phân tích ảnh hưởng của thuế đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Mối liên hệ thuận chiều giữa cơ cấu vốn và qui mô trong khi lá chắn thuế, tài sản cố định, quy mô được chỉ ra trong nghiên cứu. Ngoài ra các nhân tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn gồm thuế xuất TNDN, thuế TNCN trên cổ tức, tăng trưởng và rủi ro.
237 Chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Vai trò điều tiết của nữ giám đốc điều hành / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Kim Loan // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 48 - 50 .- 658
Trình bày tổng quan các nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư với vai trò điều tiết của CEO nữ giới và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Sau đó, thảo luận kết quả nghiên cứu và trình bày một số hạn chế và các quan điểm nghiên cứu trong tương lai.
238 Cấu trúc sở hữu đặc biệt trong huy động vốn quốc tế: kinh nghiệm từ Trung Quốc / Dương Ngân Hà, Ngô Thị Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr. 59 - 61 .- 332.04
Tiếp cận nguồn vốn từ các thị trường quốc tế đang trở thành xu hướng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuỳ thuộc vào mục đích huy động vốn và khả năng đáp ứng các điều kiện phát hành và niên yết, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu trực tiếp hoặc phát hành chứng chỉ lưu ký. Trên cơ sở nghiên cứu hình thức huy động vốn này, bài viết phân tích làm rõ những điển hình về cấu trúc sở hữu đặc biệt trong huy động vốn quốc tế của Trung Quốc, chỉ ra những rủi ro của cấu trúc sở hữu đặc biệt với các chủ thể khác nhau trên thị trường, từ đó rút ra những gợi ý cho Việt Nam.
239 Yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm, đồ uống niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Dương Thị Thanh Hương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr.81 - 84. .- 332
Nghiên cứu này nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống Việt Nam niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2019. Kết quả cho thấy, tỷ lệ tài sản hữu hình, tỷ lệ khấu hao, tính thanh khoản, khả năng sinh lời, tuổi của doanh nghiệp là những yếu tố tác động đén cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống. từ cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để xác định cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý.
240 Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Đình Nghi // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 149+150 .- Tr. 43-49 .- 658
Bài báo phân tích mối quan hệ giữa suất sinh lợi (SSL), độ biến thiên và khối lượng giao dịch (KLGD) trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 05/01/2015 đến 14/02/2020. Sử dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa SSL và KLGD trên HOSE. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra KLGD có tác động lên độ biến thiên trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa SSL, độ biến thiên và KLGD trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời cung cấp các thông tin quan trọng cho nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách trong các quyết định đầu tư và quản lý.





