CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
211 Tuổi giám đốc điều hành và hành vi quản trị lợi nhuận ở Việt Nam / // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 35-44 .- 658

Nghiên cứu này được thúc đẩy bởi bằng chứng của các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng những người lớn tuổi thực hiện hành vi đạo đức và bảo thủ hơn những người trẻ tuổi. Chúng tôi giả định rằng nếu các lãnh đạo lớn tuổi có đạo đức và bảo thủ hơn các lãnh đạo trẻ hơn, họ sẽ ít có khả năng thúc đẩy các hành vi quản trị lợi nhuận. Sử dụng mẫu gồm tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có giám đốc điều hành càng lớn tuổi thường có xu hướng ít thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của tuổi của giám đốc điều hành công ty đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và mức độ thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận nói riêng, cũng như cung cấp những hàm ý chính sách có giá trị tham khảo đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

212 Thị trường chứng khoán Việt Nam trước đại dịch Covid 19: nhìn từ góc độ nhà đầu tư cá nhân / Nguyễn Thị Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 80 - 82 .- 332

Bài viết nêu lên thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân và đưa ra một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân trước tình hình đại dịch covid 19.

213 Tác động của “cú sốc” giá dầu thô đến thị trường chứng khoán tại các nước OECD / Lưu Nguyễn Quốc Trung, Nguyễn Ngọc Hòa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 97-100 .- 658

Bài viết sử dụng Mô hình Vecto tự hồi quy (VAR) để xem xét tác động của "cú sốc" giá dầu thô đến hoạt động thị trường chứng khoán của 10 quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Qua đó cho thấy, sự nhạy cảm của thị trường chứng khoán đối với các thông số kỹ thuật về “cú sốc” giá dầu thô được tìm thấy thông qua việc giám sát giá dầu của các nước trong thời kỳ diễn ra “cú sốc”. Về các phản ứng xung đột, nghiên cứu cũng cho thấy rõ những tác động của “cú sốc” giá dầu thô đến giá trị chứng khoán và ngược lại về cơ bản là khác nhau.

214 Tác động của các biến vĩ mô lên độ biến động thị trường chứng khoán – Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng mô hình GARCH-MIDAS tại Việt Nam / Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Minh, Hoàng Thị Thu Hà // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 15-24 .- 332.1

Bài báo nghiên cứu vai trò của các biến vĩ mô lên độ biến động dài hạn của chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam sử dụng mô hình GARCH-MIDAS – là mô hình cho phép nghiên cứu độ biến động sử dụng kết hợp các biến số có tần suất khác nhau. Phân tích thực nghiệm cho thấy các biến vĩ mô, nhìn chung, có tác động đáng kể đến độ biến động dài hạn của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đặc biệt, kết quả cho thấy vai trò của các biến vĩ mô trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới thấp hơn rất nhiều so với các thời kỳ khác. Thậm chí trong thời kỳ này, vai trò của các biến này là không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, vai trò của các biến vĩ mô cũng khá khác nhau, trong khi lãi suất có ảnh hưởng mạnh hơn nhưng tăng trưởng lại có tác động lâu dài hơn tới độ biến động dài hạn. Kết quả thực nghiệm cũng chỉ ra các biến vĩ mô có ảnh hưởng mạnh hơn tới chỉ số HNX-Index so với chỉ số VN-Index.

215 Tác động của đa dạng hóa đến rủi ro phi hệ thống của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Uyên Uyên, Lê Trương Niệm // Khoa học Thương mại .- 1 .- Số 151 .- Tr. 2-13 .- 658

Với mẫu dữ liệu gồm 240 công ty phi tài chính giai đoạn 2015-2019, bằng phương pháp hồi quy theo quy trình hai bước của Heckman (1979), bài nghiên cứu thực hiện để phân tích sự tác động của đa dạng hỏa đến rủi ro phi hệ thống của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Nhóm tác giả phát hiện rằng cả đa dạng hóa khu vực địa lý và đa dạng hóa ngành kinh doanh đều đem lại rủi ro phi hệ thống cho công ty nhưng đa dạng hóa khu vực địa lý đem lại rủi ro phi hệ thống thấp hơn đa dạng hóa ngành kinh doanh. Thêm vào đó, bài nghiên cứu còn phát hiện ra rằng nếu như đa dạng hóa khu vực địa lý giảm thiểu rủi ro phi hệ thống thì đa dạng hóa ngành kinh doanh lại cổ tác động làm gia tăng rủi ro phi hệ thống. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị rằng các công ty niêm yết nên thực hiện chiến lược tăng trưởng thông qua đa dạng hóa khu vực địa lý, còn khi đa dạng hóa ngành kinh doanh công ty cần phải phân tích, tính toán cẩn trọng khi quyết định.

216 Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam market / Đoàn Thị Hồng Nhung // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 151 .- Tr. 26-34 .- 658

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (McCarthy và Schneider, 1995: Qureshi và Ashraf, 2013). Điều này cho thấy giá trị thị trường của các công ty biến động tăng khỉ thông tin lợi thế thương mại được công bố trên báo cáo tài chính hợp nhất vì các nhà đầu tư cho rằng lợi thế thương mại là một tài sản sẽ mang lại những lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tại Việt Nam, phương pháp kế toán lợi thế thương mại được điều chỉnh thay đổi theo hướng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Kết quả là thông tin lợi thế thương mại được công bố trên báo cáo tài chính cũng thay đổi. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh Bộ Tài Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC để điều chỉnh thay đổi phương pháp kế toán lợi thế thương mại. Dữ liệu nghiên cứu gôm 872 quan sát của 109 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm từ 2010 đến 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích cực lên giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng chưa chứng minh được ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết có sự khác nhau trước và sau khi Bộ Tài Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC.

217 Sử dụng kết hợp hai phương pháp PCA-DEA trong lựa chọn danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán / TS. Phạm Thị Mai Anh // Ngân hàng .- 2021 .- Số 17 .- Tr. 32-41 .- 332.6071

Nội dung bài viết đề cập đến cách kết hợp DEA với phương pháp phân tích thành phần chính nhằm giảm bớt hạn chế của phương pháp DEA cơ bản. Trên cơ sở đề xuất lý thuyết kết hợp hai phương pháp, bài viết cũng minh họa tính khả thi khi kết hợp hai phương pháp PCA-DEA trong lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu với số liệu thu thập trên trang http://www.stockbiz.vn

218 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đào Ngọc Hà // .- 2021 .- Số 09 (218) .- Tr. 79 - 84 .- 657

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xác định các nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm, từ đó đề xuất một số khuyến nghị tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp này.

219 Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Hồ Trần Thiện Thanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 596 .- Tr. 103 - 104 .- 332.6322

Bài viết xác định những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 40 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 - 2020. Bằng việc sử dụng lần lượt các mô hình Pooled OLS, FEM, REM, PCSE cùng việc kiểm định để lựa chọn mô hình, cuối cùng cho thấy mô hình PCSE là hợp lý nhất. Kết quả cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động gồm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu; Quy mô doanh nghiệp; Tỷ trọng tài sản cố định; Kỳ thu tiền bình quân.

220 Nguyên tắc thực thi hiệu quả trong giám sát, thanh tra, xử phạt trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Thị Thụy Hương // Chứng khoán Việt Nam .- 2021 .- Số 275 .- Tr. 08-10 .- 332.6322

Nghiên cứu xem xét các nguyên tắc đã được IOSCO khuyến nghị nhằm đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin không chỉ giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với các bên tham gia thị trường chứng khoán trong nước và cả quốc tế