CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
211 Thực trạng ý kiến kiểm toán của một số công ty niên yết theo ngành tại Việt Nam / Đỗ Quỳnh Chi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.37 - 39. .- 657
Nghiên cứu này so sánh ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và không phải dạng chấp nhận toàn phần của 188 công ty niên yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam từ 2010 - 2019. 188 công ty được thu thập từ mẫu của nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của các công ty niên yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và chia ý kiến kiểm toán thành hai loại : ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần có xu hướng tăng dần qua các năm vầ chiếm một tỷ lệ lớn tại các ngành và cao nhất là ở ngành nguyên vật liệu và thấp nhất ở ngành dịch vụ.
212 Vai trò của các lá chắn thuế đối với cấu trúc vốn của công ty cổ phần viễn thông niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Phượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 584 .- Tr.19 - 20. .- 332
Trên dữ liệu nghiên cứu gồm 29 công ty cổ phần viễn thông niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2014 - 2019, bài báo đã phân tích ảnh hưởng của thuế đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Mối liên hệ thuận chiều giữa cơ cấu vốn và qui mô trong khi lá chắn thuế, tài sản cố định, quy mô được chỉ ra trong nghiên cứu. Ngoài ra các nhân tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn gồm thuế xuất TNDN, thuế TNCN trên cổ tức, tăng trưởng và rủi ro.
213 Chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Vai trò điều tiết của nữ giám đốc điều hành / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Kim Loan // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 48 - 50 .- 658
Trình bày tổng quan các nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư với vai trò điều tiết của CEO nữ giới và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Sau đó, thảo luận kết quả nghiên cứu và trình bày một số hạn chế và các quan điểm nghiên cứu trong tương lai.
214 Cấu trúc sở hữu đặc biệt trong huy động vốn quốc tế: kinh nghiệm từ Trung Quốc / Dương Ngân Hà, Ngô Thị Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr. 59 - 61 .- 332.04
Tiếp cận nguồn vốn từ các thị trường quốc tế đang trở thành xu hướng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuỳ thuộc vào mục đích huy động vốn và khả năng đáp ứng các điều kiện phát hành và niên yết, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu trực tiếp hoặc phát hành chứng chỉ lưu ký. Trên cơ sở nghiên cứu hình thức huy động vốn này, bài viết phân tích làm rõ những điển hình về cấu trúc sở hữu đặc biệt trong huy động vốn quốc tế của Trung Quốc, chỉ ra những rủi ro của cấu trúc sở hữu đặc biệt với các chủ thể khác nhau trên thị trường, từ đó rút ra những gợi ý cho Việt Nam.
215 Yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm, đồ uống niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Dương Thị Thanh Hương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr.81 - 84. .- 332
Nghiên cứu này nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống Việt Nam niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2019. Kết quả cho thấy, tỷ lệ tài sản hữu hình, tỷ lệ khấu hao, tính thanh khoản, khả năng sinh lời, tuổi của doanh nghiệp là những yếu tố tác động đén cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống. từ cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để xác định cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý.
216 Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Đình Nghi // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 149+150 .- Tr. 43-49 .- 658
Bài báo phân tích mối quan hệ giữa suất sinh lợi (SSL), độ biến thiên và khối lượng giao dịch (KLGD) trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 05/01/2015 đến 14/02/2020. Sử dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa SSL và KLGD trên HOSE. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra KLGD có tác động lên độ biến thiên trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa SSL, độ biến thiên và KLGD trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời cung cấp các thông tin quan trọng cho nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách trong các quyết định đầu tư và quản lý.
217 Định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 / Vũ Như Thăng // Tài chính .- 2021 .- Số 746 + 747 .- Tr. 34 - 37 .- 332.024
Bài viết phân tích những tồn tại còn hạn chế, gợi ý một số định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2030.
218 Thị trường chứng khoán Việt Nam khẳng định kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế / Trần Văn Dũng // Tài chính .- 2021 .- Số 744 + 745 .- Tr. 66 - 68 .- 332
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện, khẳng định là kênh dẫn vốn quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước sang tuổi 20, trong bối cảnh dịch bệnh covid 19 tác động sâu rộng đến kinh tế xã hội thế giới và Việt Nam, nhưng với những nổ lực từ phía chính phủ và các cơ quan quản lý, với sự tích lũy nội tại qua 20 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam duy trì hoạt động ổn định và phục hồi nhanh, tích cực.
219 Báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Minh Đức // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 580 .- Tr. 55 - 57 .- 332.024
Bài báo đưa ra một số bất cập trong quá trình cung cấp thông tin qua báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện việc trình bày và công bố các báo cáo này.
220 Phân tích tác động của cấm bán khống trên thị trường chứng khoán / Hồ Đắc Nghĩa // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 582 .- Tr. 61 - 63 .- 332.63
Bài viết muốn hướng đến vấn đề liên quan đến bán khống, gợi mở vấn đề khi bán khổng thành thao túng và quan trọng hơn cả là tác động của lệnh hạn chế hay cấm bán khống đến thị trường chứng khoán trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.