CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
241 Định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 / Vũ Như Thăng // Tài chính .- 2021 .- Số 746 + 747 .- Tr. 34 - 37 .- 332.024

Bài viết phân tích những tồn tại còn hạn chế, gợi ý một số định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2030.

242 Thị trường chứng khoán Việt Nam khẳng định kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế / Trần Văn Dũng // Tài chính .- 2021 .- Số 744 + 745 .- Tr. 66 - 68 .- 332

Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện, khẳng định là kênh dẫn vốn quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước sang tuổi 20, trong bối cảnh dịch bệnh covid 19 tác động sâu rộng đến kinh tế xã hội thế giới và Việt Nam, nhưng với những nổ lực từ phía chính phủ và các cơ quan quản lý, với sự tích lũy nội tại qua 20 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam duy trì hoạt động ổn định và phục hồi nhanh, tích cực.

243 Báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Minh Đức // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 580 .- Tr. 55 - 57 .- 332.024

Bài báo đưa ra một số bất cập trong quá trình cung cấp thông tin qua báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện việc trình bày và công bố các báo cáo này.

244 Phân tích tác động của cấm bán khống trên thị trường chứng khoán / Hồ Đắc Nghĩa // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 582 .- Tr. 61 - 63 .- 332.63

Bài viết muốn hướng đến vấn đề liên quan đến bán khống, gợi mở vấn đề khi bán khổng thành thao túng và quan trọng hơn cả là tác động của lệnh hạn chế hay cấm bán khống đến thị trường chứng khoán trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.

245 Ảnh hưởng của quy mô, giá trị, beta tới hiệu ứng momentum ngắn hạn trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Yến // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 284 .- Tr. 78-87 .- 658

Nghiên cứu khảo sát hiệu ứng momentum ngắn hạn và ảnh hưởng của quy mô, giá trị, beta tới hiệu ứng này trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy giá cổ phiếu có xu hướng đảo ngược trong tuần kế tiếp so với 4 tuần liền trước. Tuy nhiên trong nhiều tuần sau đó, xu hướng momentum trội hơn. Lợi nhuận của chiến lược momentum có tương quan âm với quy mô cổ phiếu. Trong các nhóm cổ phiếu phân chia theo hệ số giá trị sổ sách trên giá trị vốn hóa thị trường, chiến lược momentum thực hiện trên nhóm cổ phiếu tăng trưởng có lợi nhuận cao nhất. Trong các nhóm cổ phiếu phân chia theo beta, xu hướng momentum mạnh nhất trong nhóm cổ phiếu có rủi ro thị trường trung bình. Các rủi ro quy mô, giá trị và rủi ro thị trường không giải thích được lợi nhuận của các chiến lược momentum và chiến lược đảo ngược.

246 Khảo sát dòng chảy thông tin từ các thị trường tài chính thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam : Tiếp cận bằng Transfer Entropy / Trần Thị Tuấn Anh // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 283 .- Tr. 21-33 .- 332.64

Bài viết sử dụng số liệu giá đóng cửa hàng ngày của thị trường dầu thô, thị trường vàng, thị trường chứng khoán Thượng Hải của Trung Quốc, thị trường chứng khoán Mỹ và các chỉ số chứng khoán của Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 6 năm 2019 để khảo sát dòng chảy thông tin từ các thị trường của thế giới đến Việt Nam bằng cách tính toán transfer entropy. Kết quả tính toán cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam, đại diện bằng chỉ số VN-index gần như không phản ứng với dòng thông tin từ thị trường dầu thô nhưng có phản ứng với thông tin từ thị trường vàng giao ngay với độ trễ 2 ngày. Bên cạnh đó, bằng chứng thống kê thông qua transfer entropy cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp nhận thông tin nhanh và mạnh từ thị trường Mỹ, một thị trường vốn năng động và lớn nhất thế giới. Thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng có tác động đến thị trường Việt Nam nhưng yếu hơn và có độ trễ từ 3 ngày.

247 Đặc trưng của hội đồng quản trị và giá cổ phiếu : nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Chu Thị Thu Thuỷ // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 147 .- Tr. 46-52 .- 658

Nghiên cứu tác động của đặc trưng Hội đồng quản trị (HĐQT) đến giá cổ phiếu (MP) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam bằng phương pháp hồi quy bội. Đặc trưng của HĐQT bao gồm số lượng thành viên HĐQT (BS), sự kiêm nhiệm của HĐQT và Ban giám đốc (Dual), số lượng thành viên độc lập (BI), số lượng các cuộc họp (BM), số lượng các thành viên nước ngoài (AB). Nghiên cứu sử dụng số liệu của 661 công ty cổ phần niêm yết TTCK Việt Nam năm 2018. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng BM có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu trong khi các biến còn lại bao gồm BS và AB có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu và hai biến Dual và BI không có ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi của giá cổ phiếu.

248 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Đình Nhật Phong, Hoàng Anh Tuấn, Bùi Thị Diên An // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 49 - 59 .- 330

Nghiên cứu sử dụng số liệu của 21 công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2018 để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán của Việt Nam, từ đó đưa ra các biện pháp và gợi ý cho các nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính.

249 Đánh giá rủi ro và ước lượng mô hình biến động lợi suất của nhóm ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Quang Giám, Lê Thanh Hà, Vũ Thị Hải // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 44 - 52 .- 332.64

Nghiên cứu đánh giá rủi ro và ước lượng mô hình biến động tỷ suất lợi nhuận của nhóm ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên chuỗi số liệu giá đóng cửa theo ngày của nhóm ngành trong giai đoạn 2012 – 2019. Việc ước lượng mô hình biến động lợi suất của nhóm ngành được thực hiện bằng mô hình GARCH cân xứng và mô hình GJR bất cân xứng. Kết quả ước lượng đã chỉ ra rằng mô hình Ả(1) – GARCH (1,1) là có ý nghĩa thống kê đầy đủ cho cả công thức lợi suất trung bình và phương sai có điều kiện của nhóm ngành thực phẩm. Phân tích cũng cho thấy, hệ số beta rủi ro của nhóm ngành thực phẩm trong 52 tuần gần nhất dao động tập trung ở mức thấp hơn so với rủi ro chung của thị trường và có sự phân tán.

250 Tác động của nhân tố động lượng đến lợi suất đầu tư trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Thị Thu Huyền, Lê Thị Định // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.59 - 62 .- 332

Nghiên cứu phân tích tác động của nhân tố động lượng (momentum) đến lợi suất đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2019. Nhóm tác giả thiết lập các danh mục đầu tư và tiến hành hồi quy mô hình cho từng danh mục. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của nhân tố momentum và tác động cùng chiều với lợi suất đầu tư của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.