CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
221 Tác động của đa dạng hóa đến rủi ro phi hệ thống của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Uyên Uyên, Lê Trương Niệm // Khoa học Thương mại .- 1 .- Số 151 .- Tr. 2-13 .- 658
Với mẫu dữ liệu gồm 240 công ty phi tài chính giai đoạn 2015-2019, bằng phương pháp hồi quy theo quy trình hai bước của Heckman (1979), bài nghiên cứu thực hiện để phân tích sự tác động của đa dạng hỏa đến rủi ro phi hệ thống của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Nhóm tác giả phát hiện rằng cả đa dạng hóa khu vực địa lý và đa dạng hóa ngành kinh doanh đều đem lại rủi ro phi hệ thống cho công ty nhưng đa dạng hóa khu vực địa lý đem lại rủi ro phi hệ thống thấp hơn đa dạng hóa ngành kinh doanh. Thêm vào đó, bài nghiên cứu còn phát hiện ra rằng nếu như đa dạng hóa khu vực địa lý giảm thiểu rủi ro phi hệ thống thì đa dạng hóa ngành kinh doanh lại cổ tác động làm gia tăng rủi ro phi hệ thống. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị rằng các công ty niêm yết nên thực hiện chiến lược tăng trưởng thông qua đa dạng hóa khu vực địa lý, còn khi đa dạng hóa ngành kinh doanh công ty cần phải phân tích, tính toán cẩn trọng khi quyết định.
222 Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam market / Đoàn Thị Hồng Nhung // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 151 .- Tr. 26-34 .- 658
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (McCarthy và Schneider, 1995: Qureshi và Ashraf, 2013). Điều này cho thấy giá trị thị trường của các công ty biến động tăng khỉ thông tin lợi thế thương mại được công bố trên báo cáo tài chính hợp nhất vì các nhà đầu tư cho rằng lợi thế thương mại là một tài sản sẽ mang lại những lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tại Việt Nam, phương pháp kế toán lợi thế thương mại được điều chỉnh thay đổi theo hướng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Kết quả là thông tin lợi thế thương mại được công bố trên báo cáo tài chính cũng thay đổi. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh Bộ Tài Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC để điều chỉnh thay đổi phương pháp kế toán lợi thế thương mại. Dữ liệu nghiên cứu gôm 872 quan sát của 109 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm từ 2010 đến 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích cực lên giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng chưa chứng minh được ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết có sự khác nhau trước và sau khi Bộ Tài Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC.
223 Sử dụng kết hợp hai phương pháp PCA-DEA trong lựa chọn danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán / TS. Phạm Thị Mai Anh // Ngân hàng .- 2021 .- Số 17 .- Tr. 32-41 .- 332.6071
Nội dung bài viết đề cập đến cách kết hợp DEA với phương pháp phân tích thành phần chính nhằm giảm bớt hạn chế của phương pháp DEA cơ bản. Trên cơ sở đề xuất lý thuyết kết hợp hai phương pháp, bài viết cũng minh họa tính khả thi khi kết hợp hai phương pháp PCA-DEA trong lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu với số liệu thu thập trên trang http://www.stockbiz.vn
224 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đào Ngọc Hà // .- 2021 .- Số 09 (218) .- Tr. 79 - 84 .- 657
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xác định các nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm, từ đó đề xuất một số khuyến nghị tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp này.
225 Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Hồ Trần Thiện Thanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 596 .- Tr. 103 - 104 .- 332.6322
Bài viết xác định những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 40 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 - 2020. Bằng việc sử dụng lần lượt các mô hình Pooled OLS, FEM, REM, PCSE cùng việc kiểm định để lựa chọn mô hình, cuối cùng cho thấy mô hình PCSE là hợp lý nhất. Kết quả cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động gồm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu; Quy mô doanh nghiệp; Tỷ trọng tài sản cố định; Kỳ thu tiền bình quân.
226 Nguyên tắc thực thi hiệu quả trong giám sát, thanh tra, xử phạt trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Thị Thụy Hương // Chứng khoán Việt Nam .- 2021 .- Số 275 .- Tr. 08-10 .- 332.6322
Nghiên cứu xem xét các nguyên tắc đã được IOSCO khuyến nghị nhằm đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin không chỉ giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với các bên tham gia thị trường chứng khoán trong nước và cả quốc tế
227 Cơ chế quản lý, giám sát IPO gắn với niêm yết giao dịch - kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam / ThS. Lê Minh Hùng, ThS. Phạm Ngọc Mai Hương // Chứng khoán Việt Nam .- 2021 .- Số 275 .- Tr. 11-15 .- 332.6322
Tác giả chia sẻ một vài nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế đối với hoạt động IPO gắn với niêm yết giao dịch từ đó đưa ra một số đề xuất trong công tác quản lý, giám sát hoạt động IPO gắn với niêm yết giao dịch tại Việt Nam
228 Phát triển quỹ hoán đổi danh mục tại Việt Nam và một số khuyến nghị / ThS. Vương Duy Lâm, ThS. Phạm Tiến Đạt // Chứng khoán Việt Nam .- 2021 .- Số 275 .- Tr. 28-31 .- 332.6322
Bài viết tập trung làm rõ bản chất của quỹ ETF, trên cơ sở nhận diện những khó khăn, thách thức để đề xuất các khuyến nghị chính sách đối với Nhà nước cũng như với các công ty quản lý quỹ
229 Tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Ngọc Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 591 .- .- 332.6322
Bài viết đánh giá tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy, gồm mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để nghiên cứu dữ liệu bảng.
230 Nghiên cứu các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Việt Nam / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 79-81 .- 332.1
Nghiên cứu này xem xét tác động của những yếu tố đến khả năng thanh khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCOM). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 819 công ty UPCOM trong giai đoạn từ 2015 đến 2019. Bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng với cách tiếp cận theo phương pháp hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ số thanh toán và tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động cùng chiều đến khả năng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính có mới quan hệ ngược chiều với khả năng nắm giữ tiền mặt của công ty.





