CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
251 Hiệu ứng Momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Yến, Lê Đức Khánh // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 280 .- Tr. 29-38 .- 658

Nghiên cứu chỉ ra thị trường chứng khoán Việt Nam xuất hiện hiệu ứng momentum ngắn hạn dựa vào dữ liệu tỷ suất sinh lợi theo tuần, giai đoạn từ tháng 1 năm 2007 tới tháng 12 năm 2019. Khi thực hiện chiến lược ở các nhóm cổ phiếu có quy mô khác nhau, mặc dù không tìm thấy hiệu ứng momentum ở nhóm các cổ phiếu có quy mô nhỏ, nhưng hiệu ứng vẫn duy trì ở nhóm các cổ phiếu trung bình và lớn. Các nhân tố rủi ro: rủi ro thị trường, rủi ro quy mô và rủi ro giá trị không giải thích được lợi nhuận của chiến lược momentum. Lợi nhuận chiến lược gây ra bởi các tương quan chuỗi của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Kết quả này chứng tỏ thị trường chứng khoán Việt Nam không hiệu quả.

252 Tác động của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Chu Thị Thu Thuỷ // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 43-60 .- 658

Xác định ảnh hưởng của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp hồi quy bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 654 công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016¬–2018. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó: Sự kiêm nhiệm của hội đồng quản trị và quy mô hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài chính (ROA) tại mức ý nghĩa 5%; số lượng các cuộc họp của hội đồng quản trị và số lượng các thành viên độc lập trong hội đồng quản trị có ảnh hưởng đáng kể và ngược chiều đến hiệu quả tài chính; tuy nhiên, sự đa dạng về giới tính của hội đồng quản trị không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%.

253 Phân tích mối liên hệ của thị trường chứng khoán Mỹ và Trung Quốc với Việt Nam – tiếp cận bằng kỹ thuật phân rã CEEMDAN / Trần Thị Tuấn Anh // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 277 .- Tr. 12-23 .- 332.64

Bài viết thu thập dữ liệu giá đóng cửa chứng khoán theo ngày ở các thị trường Mỹ, Trung Quốc và Việt Nam trong thời gian từ tháng 01 năm 2010 đến đầu tháng 9 năm 2019 để phân tích mối liên hệ giữa thị trường Việt Nam, Trung Quốc và Mỹ bằng cách sử dụng kết hợp các kỹ thuật phân rã CEEMDAN, kỹ thuật fine - to - coarse và kiểm định tác động Granger. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa thị trường Việt Nam với thị trường Trung Quốc diễn ra trong một xu thế trung hạn, trong khi những biến động ngắn hạn mang tính thời sự cũng như những biến động dài hạn mang tính xu thế trên thị trường Mỹ lại gây ra một tác động mạnh trên thị trường Việt Nam. Bài viết hàm ý rằng các nhà đầu tư khi dự đoán cho thị trường Việt Nam cần lưu ý kết hợp thông tin dài hạn mang tính xu thế và thông tin ngắn hạn mang tính thời sự từ thị trường Mỹ với thông tin trung hạn thu được từ thị trường Trung Quốc.

254 Khảo sát mối quan hệ giữa một số biến vĩ mô và chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Việt Nga // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 202 .- Tr. 48-52 .- 332.64

Nghiên cứu này nhằm khảo sát mối quan hệ của ba yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm: chỉ số giá tiêu dùng (đo lường mức độ lạm phát), tỷ giá hối đoái VND/USD, giá vàng thế giới đến mức độ biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam (thông qa chỉ số giá chứng khoán VNIndex). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán có mối quan hê ngược chiều, nhưng chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữ chỉ số giá tiêu dùng và giá vàng thế giới với chỉ số thị trường chứng khoán.

255 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Mạnh Dũng, Trần Đình Nhật Phong, Hoàng Anh Quân, Bùi Thị Diệu An, Nguyễn Trang Nhung, Trần Quang Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 52-58 .- 332.64

Nghiên cứu nhận xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các Cty ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán của VN, từ đó đưa ra các biện pháp và gợi ý cho các nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính.

256 Phân tích tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến thị trường chứng khoán Việt Nam / Hoàng Thị Quỳnh Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 195 .- Tr. 54-60 .- 332.1

Phân tích nguyên nhân cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung xảy ra và nhì nhận những tác động của cuộc chiến đến thị trường chứng khoán VN từ năm 2017 đến tháng 9/2019. ù những phân tích và nhìn nhận được từ tác động của cuộc chiến, bài viết đã nêu một số kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế nững rủi ro xảy ra và gia tăng những cơ hội nhận được cho thị trường chứng khoán VN trước những xung đột kinh tế mà cuuocj chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã và đang đêm lại .

257 Nghiên cứu ứng dụng một số phương pháp phân tích dự báo đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Nam Thắng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 548 .- Tr. 50-53 .- 658

Vận dụng 3 phương pháp phân tích dự báo cổ phiếu là phương pháp phân tích dự báo cổ phiếu theo thời gian, theo tốc độ phát triển bình quân và theo mức giảm tuyệt đối bình quân ứng dụng thực tế với trường hợp cụ thể đối với mã cổ pheeius HDC của Công ty Cổ phần Phat triển Nhà tính BR-VT niêm yết tập trung tại SGDCK thông qua sàn HOSE giúp cho các nhà đầu tưu ra quyết định mua bán cổ phiếu đang được giao dịch sôi động nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam và thế giới.

258 Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính trung thực của thông tin kế toán: áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đào Thị Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 549 .- Tr. 19-21 .- 658

Đo lường chất lượng thông tin kế toán theo quan điểm hội tụ IASB - FASB. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới tính trung thực của TTKT ở các DNXL niên yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Kết luận.

259 Rủi ro vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Vũ Khuyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 550 .- Tr. 47-49 .- 658

Tổng hợp tổng quan nghiên cứu về rủi ro vỡ nợ, đồng thời tìm kiếm mô hình đo lường rủi ro phù hợp nhất với thị trường Việt Nam, nền kinh tế mới nổi với những đặc tính đặc trưng như thị trường chứng khoán chưa hoàn thiện, nền kinh tế chủ yế dựa vào ngân hàng và thông tin kém minh bạch.