CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của Facebook đến suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hoài // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 40 - 43 .- 658

Sự phát triển mạnh mẽ của Facebook đã có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của Facebook đối với suất sinh lời của cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng mô hình Fama French 3 nhân tố và phân chia thời gian nghiên cứu thành các giai đoạn quan trọng như đại dịch COVID-19, các gói hỗ trợ từ Chính phủ và kết thúc đại dịch. Kết quả cho thấy cảm tính tiêu cực làm tăng suất sinh lời của cổ phiếu, trong khi cảm tính tích cực có tác động ngược lại. Điều này cho thấy, nhà đầu tư có thái độ nghi ngờ đối với tính xác thực của thông tin trên Facebook. Nghiên cứu cũng cho thấy chính sách hỗ trợ từ Chính phủ Việt Nam có tác động tích cực đến thị trường chứng khoán trong giai đoạn khó khăn.

2 Hoàn thiện quy định pháp luật nhằm ngăn chặn, hạn chế hành vi thao túng thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay / Phạm Thị Hồng Nhung // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 27-31 .- 340

Trong thị trường chứng khoán luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nảy sinh gian lận gây thiệt hại cho các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường, trong đó bao gồm hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Để có thể hạn chế, ngăn chặn từ sớm, từ xa các hành vi thao túng thị trường chứng khoán thì một trong những giải pháp cần thiết là cần có một khung pháp lý hoàn chỉnh để kiểm soát, hạn chế các hành vi đó nhằm đảm bảo tính minh bạch, phát triển bền vững của thị trường. Do vậy, bài viết tập trung phân tích một số hạn chế, thiếu sót của các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng khoán, từ đó kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế, ngăn chặn hành vi thao túng thị trường chứng khoán tại Việt Nam.

3 Tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới tới rủi ro sụp đổ giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ê Hải Trung, Nguyễn Thanh Tùng // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 33-43 .- 330

Nghiên cứu này đánh giá tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu đánh giá tác động của chỉ số bất ổn chính sách kinh tế thế giới GEPU (Global Economic Policy Uncertainty) tới rủi ro sụp đổ giá của 214 cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2013 tới 2022. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng cho thấy tác động cùng chiều của mức độ bất ổn chính sách kinh tế đối với rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu. Đồng thời tác động này cũng mạnh hơn ở các cổ phiếu có quy mô giao dịch lớn, thể hiện mức độ bất đồng ý kiến lớn hơn trong đánh giá cổ phiếu của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, khi so sánh tác động của hai quốc gia là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam là Mỹ và Trung Quốc, kết quả cho thấy rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu chủ yếu chịu tác động lớn hơn từ bất ổn chính sách kinh tế tại Mỹ.

4 Ảnh hưởng của Facebook đến suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hoài // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 40 - 43 .- 658

Sự phát triển mạnh mẽ của Facebook đã có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của Facebook đối với suất sinh lời của cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng mô hình Fama French 3 nhân tố và phân chia thời gian nghiên cứu thành các giai đoạn quan trọng như đại dịch COVID-19, các gói hỗ trợ từ Chính phủ và kết thúc đại dịch. Kết quả cho thấy cảm tính tiêu cực làm tăng suất sinh lời của cổ phiếu, trong khi cảm tính tích cực có tác động ngược lại. Điều này cho thấy, nhà đầu tư có thái độ nghi ngờ đối với tính xác thực của thông tin trên Facebook. Nghiên cứu cũng cho thấy chính sách hỗ trợ từ Chính phủ Việt Nam có tác động tích cực đến thị trường chứng khoán trong giai đoạn khó khăn.

5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thế Nữ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 91-95 .- 658

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Nghiên cứu này điều tra sáu yếu tố bên trong và hai yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số giải pháp. Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng sử dụng dữ liệu của 48 công ty ngành nhựa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy 5 trong số 8 yếu tố được phân tích có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là: quy mô công ty, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tuổi doanh nghiệp.

6 Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Tiếp cận bằng mô hình hồi quy logistics / Nguyễn Thu Thủy, Ngô Trần Thanh Ngân, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Bùi Trịnh Minh Ngọc // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 84-87 .- 332

Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2023. Dựa trên việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic kết hợp với kỹ thuật học máy cùng với mô hình M-Score nổi tiếng của Beneish (xuất bản lần đầu vào tháng 6 năm 1999) trên dữ liệu thu thập được từ 25 doanh nghiệp, bao gồm 279 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic có khả năng phát hiện rủi ro gian lận trong báo cáo tài chính với độ tin cậy tương đối cao. Hầu hết các chỉ số đều có tác động như nhau đến khả năng xảy ra gian lận báo cáo tài chính.

7 Tác động của việc công bố thông tin phát triển bền vững (ESG) tới hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Hữu Ánh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 2 .- Tr. 44-47 .- 332

Nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ không nhất quán của việc công bố thông tin phát triển bền vững (ESG) tới hiệu quả tài chính (FP) tại các doanh nghiệp (DN) phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Các tài liệu nghiên cứu trước đây chủ yếu được thực hiện tại các nước phát triển và có các kết luận khác nhau. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ này là tích cực ở cả chỉ số tổng hợp ESG và từng khía cạnh môi trường, xã hội, quản trị. Hơn nữa, nghiên cứu xem xét mối quan hệ này trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2019-2021 và kết quả định lượng cho thấy, mặc dù trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, DN thực hành ESG và công bố thông tin phát triển bền vững nhiều hơn thì hiệu quả tài chính sẽ tốt hơn.

8 Hiệu ứng dẫn truyền giao dịch của khối đầu tư ngoại trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Văn Trung // Tài chính .- 2025 .- Số 1 kỳ 1 .- Tr. 57 - 60 .- 332.6071

Bài viết nghiên cứu tác động của giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị giao dịch ròng của các nhóm nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị giao dịch ròng của nhóm nhà đầu tư nước ngoài có tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhóm nhà đầu tư trong nước nhưng không có tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhóm tự doanh. Giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài có lan tỏa đến giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư trong nước nhưng rất thấp và không lan tỏa đến nhóm tự doanh.

9 Cải thiện cơ cấu nhà đầu tư, hướng tới phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Tiến Đạt // Tài chính .- 2025 .- Số 1 kỳ 1 .- Tr. 53 - 56 .- 332.6071

Nhà đầu tư là thành phần quan trọng không thể thiếu trên thị trường chứng khoán, họ có vai trò nhất định đối với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp thanh khoản, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển. Nhà đầu tư tổ chức lại mang tới sự bền vững nhờ cung cấp các khoản đầu tư mang tính dài hạn và ổn định. Để thị trường chứng khoán phát triển, cần đảm bảo cân đối về quy mô, cơ cấu của các loại nhà đầu tư theo hướng nâng cao tỷ trọng, hiệu quả của nhà đầu tư tổ chức, kiến thức, kỹ năng của nhà đầu tư cá nhân, đồng thời, thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài.

10 Nghiên cứu rủi ro phá sản của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Trọng Cơ, Phan Hoàng Phúc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- K1 - Số 287 - Tháng 05 .- Tr. 46 - 50 .- 658

Bài viết nghiên cứu khả năng phá sản của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Tác giả sử dụng mô hình kinh điển Z-score của Altman (1968) để tính toán chỉ số Z-score của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2026-2023. Kết quả cho thấy một số doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao, phản ánh sự yếu kém trong khả năng quản lý tài sản, dòng tiền và lợi nhuận. Hơn thế, nghiên cứu không chỉ cung cấp công cụ hữu ích cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc đánh giá rủi ro mà còn hỗ trợ cơ quan quản lý xây dựng chính sách nâng cao tính bền vững và minh bạch của TTCK Việt Nam, qua đó góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của phá sản và thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung.