CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
201 Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Hồ Trần Thiện Thanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 596 .- Tr. 103 - 104 .- 332.6322
Bài viết xác định những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 40 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 - 2020. Bằng việc sử dụng lần lượt các mô hình Pooled OLS, FEM, REM, PCSE cùng việc kiểm định để lựa chọn mô hình, cuối cùng cho thấy mô hình PCSE là hợp lý nhất. Kết quả cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động gồm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu; Quy mô doanh nghiệp; Tỷ trọng tài sản cố định; Kỳ thu tiền bình quân.
202 Nguyên tắc thực thi hiệu quả trong giám sát, thanh tra, xử phạt trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Thị Thụy Hương // Chứng khoán Việt Nam .- 2021 .- Số 275 .- Tr. 08-10 .- 332.6322
Nghiên cứu xem xét các nguyên tắc đã được IOSCO khuyến nghị nhằm đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin không chỉ giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với các bên tham gia thị trường chứng khoán trong nước và cả quốc tế
203 Cơ chế quản lý, giám sát IPO gắn với niêm yết giao dịch - kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam / ThS. Lê Minh Hùng, ThS. Phạm Ngọc Mai Hương // Chứng khoán Việt Nam .- 2021 .- Số 275 .- Tr. 11-15 .- 332.6322
Tác giả chia sẻ một vài nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế đối với hoạt động IPO gắn với niêm yết giao dịch từ đó đưa ra một số đề xuất trong công tác quản lý, giám sát hoạt động IPO gắn với niêm yết giao dịch tại Việt Nam
204 Phát triển quỹ hoán đổi danh mục tại Việt Nam và một số khuyến nghị / ThS. Vương Duy Lâm, ThS. Phạm Tiến Đạt // Chứng khoán Việt Nam .- 2021 .- Số 275 .- Tr. 28-31 .- 332.6322
Bài viết tập trung làm rõ bản chất của quỹ ETF, trên cơ sở nhận diện những khó khăn, thách thức để đề xuất các khuyến nghị chính sách đối với Nhà nước cũng như với các công ty quản lý quỹ
205 Tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Ngọc Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 591 .- .- 332.6322
Bài viết đánh giá tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy, gồm mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để nghiên cứu dữ liệu bảng.
206 Nghiên cứu các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Việt Nam / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 79-81 .- 332.1
Nghiên cứu này xem xét tác động của những yếu tố đến khả năng thanh khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCOM). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 819 công ty UPCOM trong giai đoạn từ 2015 đến 2019. Bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng với cách tiếp cận theo phương pháp hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ số thanh toán và tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động cùng chiều đến khả năng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính có mới quan hệ ngược chiều với khả năng nắm giữ tiền mặt của công ty.
207 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam niêm yết / Mai Thị Diệu Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 55-57 .- 658
Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam, điển hình là các DN thủy sản niêm yết, đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước hiện nay. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản niêm yết có thể được biểu hiện qua những chi tiêu tài chính về khả năng sinh lời. Câu hỏi đặt ra là: trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, hiệu quả kinh doanh của các DN này thé hiện ra như thế nào? Những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn đến vấn đề đó? Các DN cần chú ý gì để tiếp tục phát triển bền vững, giữ được vai trò mũi nhọn của mình trong quá trình phát triển kinh tế của quốc gia? Bài báo thực hiện những phân tích đánh giá của mình trên những dữ liệu thực tế từ các DN thủy sản niêm yết để đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.
208 Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại / Phạm Ngọc Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.88 - 92. .- 332.04
Tại Việt Nam, mặc dù hệ thống ngân hàng đã có nhiều cải cách, chất lượng dần được nâng cao, nhưng vấn đề rủi ro thanh khoản chưa được quan tâm đúng mức; đã có nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản, gây ra tác động xấu đến thị trường tiện tệ. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề thanh khoản trong hệ thống ngân hàng là cần thiết trong điều kiện hiện nay. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng, từ đó khuyến nghị giải pháp giúp các ngân hàng Việt Nam giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.
209 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Thanh Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 61-63 .- 658
Trong bài báo này tác giả tập trung vào nhóm các nhân tố vi mô bên trong doanh nghiệp (DN). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng của 228 DN niêm yết trên TTCK Việt Nam trong thời gian 2015-2019. Kết quả nghiên cứu giá cổ phiếu ảnh hưởng bởi 5 nhân tố đó là tỷ lệ chi trả cổ tức (DPS); thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), khả năng sinh lời (ROA), cố đông lớn (MAX), sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (FRO). Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những khuyến nghị DN và nhà đầu tư để góp phần quản trị DN và giúp các nhà đầu tư có những hành vi đầu tư hợp lý hơn.
210 Thực trạng ý kiến kiểm toán của một số công ty niêm yết theo ngành tại Việt Nam / Đỗ Quỳnh Chi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 37-39 .- 657
Nghiên cứu này so sánh ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và không phải dạng chấp nhận toàn phần của 188 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010-2019. 188 công ty được thu thập từ máu của nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và chia ý kiến kiểm toán thành hai loại: ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần. Kết quả chỉ ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần có xu hướng tăng dần qua các năm và chiếm một tỷ lệ lớn tại các ngành và cao nhất là ở ngành nguyên vật liệu và thấp nhất ở ngành dịch vụ.