CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
201 Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh / Lê Thị Hồng Nhi // .- 2021 .- Số 764 .- Tr. 69-72 .- 332.4

Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữ tỷ giá hối đoái và sự thay đổi giá của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh được thể hiện qua chỉ số VN-Index. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm tỷ giá hối đoái VND/USD và chỉ số VN-Index ở giai đoạn năm 2001-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến.

202 Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam / Hồ Thủy Tiên, Lê Thị Ngọc Hân // .- 2021 .- Số 763 .- Tr. 26-29 .- 658

Nghiên cứu này đo lường ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát, cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất trái phiếu, chỉ số sản xuất công nghiệp, giá dầu thế giới và giá vàng thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số giá chứng khoán (VN-Index) trong giai đoạn từ 01/2009 đến tháng 12/2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn, tỷ giá hối đoái và lãi suất tác động mạnh và ngược chiều đến chỉ số VN-Index. Trong ngắn hạn, cung tiền và giá dầu tác động cùng chiều, trong khi lạm phát lại tác động ngược chiều đến chỉ số VN-Index. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý đối với các nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

203 Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Hiên // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 153 .- Tr. 83-90 .- 658

Đánh giá tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường cho đến nay. Ngoài tác động trực tiếp của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, bài viết còn xem xét tác động tương tác của một số biến kinh tế có mối tương quan với FDI và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam như giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu (EX), mức độ lạm phát (INF) và dân số Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của Việt Nam trong giai đoạn từ 2001 đến 2019, lấy từ nguồn Ngân hàng Thế Giới với mô hình hồi quy tuyến tính OLS, chạy với sự hỗ trợ của phần mềm STATA 14. Kết quả nghiên cứu cho thấy FDI thực sự có sự tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Đây chỉnh là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách phù hợp cho thu hút FDI nói riêng và chính sách kinh tế nói chung trong thời gian tới.

204 Nâng cao hiệu quả giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thanh Huyền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 12-16 .- 332.64

Trên thị trường chứng khoán, lạm dụng thị trường là hành vi vi phạm/cố ý vi phạm tính toàn vẹn của thị trường và là nguyên nhân của mất cân đối cung - cầu tự nhiên thông qua các hành vi giao dịch không công bằng, thao túng giá, lạm dụng thông tin đặc quyền, tạo ra các điều kiện thị trường không công bằng và lừa dối các bên tham gia thị trường. Theo thời gian, những hành vi trên cùng những tiến bộ công nghệ có thể tác động mạnh đến tính thanh khoản của thị trường. Các cơ quan quản lý trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam đã và đang đầu tư vào khả năng tăng cường giám sát, phát triển các công cụ, kỹ thuật; ban hành quy định giám sát cao để phòng, chống các hành vi vi phạm…

205 Yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên HOSE giai đoạn 2014-2020 / Hoàng Hoa Sơn Trà // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 35-38 .- 332.64

Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi giá cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Với khả năng giải thích của mô hình đạt 74,49% thông qua xử lý và phân tích số liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính của 30 công ty niêm yết trên HOSE giai đoạn từ 30/12/2014 đến 30/12/2020 cho thấy, giá cổ phiếu thay đổi bởi do 5 yếu tố sau: Thu nhập trên cổ phiếu, tỷ giá, lãi suất ngắn hạn, giá vàng và lạm phát.

206 Kinh nghiệm quốc tế về cải cách chính sách thuế trong lĩnh vực chứng khoán / Phạm Tiến Đạt // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 761 .- Tr. 25-27 .- 332.64

Với vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thị trường chứng khoán là thị trường có tốc độ thay đổi nhanh nhất và tác động lớn đến kinh tế-xã hội của các quốc gia. Thị trường chứng khoán phát triển cũng đặt ra không ít thách thức trong việc xây dựng, hoàn thiện chính sách quản lý thuế. Vì vậy, việc cải cách chính sách thuế là yêu cầu bắt buộc trước những áp lực từ sự thay đổi của thị trường này. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm cải cách chính sách thuế trong lĩnh vực chứng khoán trên thế giới, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.

207 Ảnh hưởng từ hiệu ứng điểm neo đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư chứng khoán / Phan Trần Trung Dũng, Mai Minh Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 761 .- Tr. 31-33 .- 332.64

Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá ảnh hưởng của hiệu ứng điểm neo đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp phân tích được sử dụng là phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các điểm neo đều có ảnh hưởng đến quyết đnh đầu tư của nhà đầu tư cá nhân Việt Nam, từ đó bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho các nhà đầu tư cá nhân Việt Nam để có thể tránh được các rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán do hiệu ứng này mang lại.

208 Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các DN niệm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Thu Giang, Nguyễn Thị Vũ Khuyên // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 11(572) .- Tr. 25-30 .- 332.1

Nghiên cứu mối quan hệ tác động của 3 quyết định tài chính chủ chốt: huy động voonbs, đầu tư và phân phối thu nhập tởi rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Số liệu của 420 DN phi tài chính niêm yết, trong đó 235 DN trên sàn HNX và 185 DN trên sàn HOSE trong thời gian từ năm 2010 đến 2017 được đưa vào mẫu nghiên cứu và chạy vòng lặp dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả cho thấy, các quyết định tài chính nói trên thực sự tác động có ý nghĩa thống kê tới rủi ro tài chính của DN phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả này, bài viết đưa ra một số khuyến nghị đối với DN, cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư.

209 Thực tiễn ứng dụng blockchain tại một số sàn chứng khoán trên thế giới / Lê Vũ Linh Toàn // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 757 .- Tr. 76-78 .- 658

Việc ứng dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain) trên thị trường chứng khoán đã và đang được nghiên cứu và áp dụng phổ biến tại nhiều quốc gia. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để phân tích, tổng hợp các ứng dụng của công nghệ blockchain trên thị trường chứng khoán thông qua lược khảo các kinh nghiệm trên thế giới, từ đó trao đổi và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy ứng dụng blockchain cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

210 Đo lường tác động của các yếu tố tâm lý tới thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Thị Vân Anh, Hoàng Bảo Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 24-34 .- 658

Bài báo nghiên cứu tác động của các yếu tố tâm lý lên thị trường chứng khoán tại Việt Nam thông qua phân tích giá và khối lượng giao dịch của 30 cổ phiếu thuộc chỉ số VN30 giai đoạn từ khi VN30 được công bố vào ngày 06/02/2012 tới ngày 31/07/2020. Kết quả cho thấy không cóbằng chứng về tác động của tính hợp lý trong đầu tư và tâm lý quá tự tin lên khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong khi tác động của tâm lý bi quan và tâm lý lạc quan là thuận chiều. Đặc biệt, khối lượng giao dịch chịu ảnh hưởng lớn nhất của tâm lý bi quan. Ngoài ra, dựa trên phân tích Monter Carlo trên phần mềm JMP, bài viết đã minh hoạ độ nhạy của khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước những thay đổi của từng cặp yếu tố tâm lý trên thị trường, đặc biệt là cặp yếu tố tâm lý bi quan và lạc quan.