CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
81 Ứng dụng mô hình DUPONT mở rộng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp / Võ Văn Cần, Nguyễn Thị Liên Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 102-105 .- 332
Bài báo này nhằm vận dụng mô hình phân tích tài chính DuPont mở rộng để phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2017-2022. Phân tích hồi quy được áp dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả 5 nhân tố: (i) Biên lợi nhuận hoạt động (OPM), (ii) Vòng quay tổng tài sản (TAT), (iii) Tỷ số nợ (D), (iv) Tỷ lệ chi phí lãi vay (FCR) và (v) Tỷ số ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp (TER) đều có ảnh hưởng lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
82 Mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước và chính sách trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Lê Thị Mỹ Duyên // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 46-48 .- 332.632
Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước (nắm giữ trên 5% tỷ lệ cổ phần) và chính sách chi trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2022. Nghiên cứu đặt giả thuyết, các chủ sỡ hữu tổ chức cao sẽ yêu cầu công ty chi trả cổ tức cao hơn. Phù hợp với lý thuyết đại diện và lợi ích thuế thu nhập, kết quả thực nghiệm cung cấp bằng chứng cho thấy rằng, doanh nghiệp nắm giữ bởi các tổ chức (các doanh nghiệp hoặc quỹ) sẽ chi trả cổ tức cao hơn. Nghiên cứu này nhằm khuyến nghị các nhà đầu tư (đặc biệt nhà đầu tư nhỏ lẻ) trên thị trường đánh giá và lựa chọn danh mục công ty đầu tư phù hợp với mục tiêu của chính họ.
83 Công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Tô Thị Thư Nhàn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 49-51 .- 332.632
Công bố thông tin tự nguyện ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phạm vi kinh doanh toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường quốc tế, nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thông tin công bố được truyền đạt thông qua nhiều hình thức đa dạng như: website, sổ tay văn hóa, mạng xã hội, bản tin nhà đầu tư, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, bản tin hàng ngày của công ty chứng khoán, đài truyền hình... nhằm cung cấp các thông tin, cũng như tiếp cận và ghi nhận ý kiến phản hồi của các bên liên quan.
84 Giải pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tịnh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 79-83 .- 658
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính toàn cầu, không loại trừ một quốc gia nào, cho dù quốc gia đó là nước đang phát triển hay nước có nền công nghiệp phát triển. Do vậy, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, ổn định đời sống cho người lao động trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bài viết khái quát thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp, nhằm hạn chế tình trạng này.
85 Tổng quan về phúc lợi đối với lao động trong doanh nghiệp / Lê Danh Lượng Nguyễn Văn Hiếu // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 13-15 .- 658
Chính sách phúc lợi của doanh nghiệp là yếu tố được người lao động ưu tiên xem xét khi cân nhắc đề nghị của nhà tuyển dụng, cũng như xác định tiềm năng gắn bó lâu dài với tổ chức. Sự trung thành với tổ chức của nhân viên giữ vai trò rất quan trọng và quyết định sự thành công trong việc phát triển bền vững của tổ chức trong môi trường hiện nay. Đây cũng chính là điều các doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được từ nhân viên của mình. Bài nghiên cứu này tìm hiểu các nghiên cứu về bản chất của phúc lợi; các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi và các nghiên cứu về thực trạng, giải pháp phúc lợi cho người lao động. Qua đó xây dựng nên tảng về cơ sở khoa học để nghiên cứu sâu hơn về phúc lợi cho người lao động trong các doanh nghiệp.
86 Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo hỗ trợ cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn chuyển đổi số tại Việt Nam / Lê Duy Hải // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 16-18 .- 658
Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong giai đoạn chuyển đổi số tại Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng các công nghệ số đặc biệt là trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) được xem là một trong những yếu tố cốt lõi của chuyển đổi số. Việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cải cách thủ tục hành chính đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể, với việc tăng cường hiệu quả, giảm thiểu thời gian xử lý và chi phí, tạo thuận lợi và đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, đến nâng cao chất lượng dịch vụ công của các cơ quan hành chính hiện nay
87 Xây dựng khung năng lực của nhân viên kinh doanh / Nguyễn Thị Thu // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 25-27 .- 658
Trong bất kỳ một xã hội hay tổ chức nào thì nguồn nhân lực là nguồn vốn quý nhất. Bởi con người là chủ thể của mọi hoạt động trong xã hội. Đặc biệt trong tổ chức, nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ đặc biệt quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đánh giá năng lực giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu của nhân viên, từ đó có thể đưa ra các biện pháp để tăng cường điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Điều này giúp định hướng năng lực của nhân viên và phát triển họ theo hướng phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Để đánh giá được năng lực nhân viên hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá, trong đó có phương pháp xây dựng khung năng lực đang là xu hướng được các doanh nghiệp áp dụng.
89 Chiến lược marketing mở rộng thị trường EU và Mỹ : của doanh nghiệp ngành vải không dệt Việt Nam / Nguyễn Thị Thủy // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 52-54 .- 658
Tính đến hết năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 545,3 tỷ USD (xuất khẩu đạt 282,6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, xuất siêu 19,9 tỷ USD), tăng 2,91 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 14,6%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra (11,5%/năm). Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính sách nhập khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam tiếp cận công nghệ tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Nhập khẩu hàng hóa đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế, ổn định đời sống nhẫn dẫn, giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ có chất lượng hơn, rẻ hơn và tiện lợi hơn...
90 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định / Trần Thu Vân, Lê Huyền Thoại Vy, Phạm Thị Thúy Quanh, Phạm Thị Thủy Quyên, Cao Thị Thùy Trang, Lê Thị Thu H // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 78-80 .- 658
Các doanh nghiệp tại Bình Định là những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng hình thức hóa đơn điện tử (HDDT) tại Việt Nam, tuy nhiên việc áp dụng HDDT tại Bình Định còn gặp một số khó khăn. Nghiên cứu này được tiến hành bằng cách tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia, từ đó, đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng HDDT trên địa bản tỉnh Bình Định nhằm giúp các doanh nghiệp xác định được các yếu tố ảnh hưởng và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng HDDT trong kinh doanh.