CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
101 Ứng dụng kế toán trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp thủy sản Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 144-146 .- 657
Hiện nay, kế toán trách nhiệm xã hội là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt kế toán trách nhiệm xã hội sẽ góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Bài viết này đưa ra các giải pháp nhằm ứng dụng kế toán trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam.
102 Vai trò của tổ chức nghề nghiệp trong gắn kết đào tạo kế toán, kiểm toán giữa nhà trường và doanh nghiệp / Trần Khánh Lâm // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 147-151 .- 657
Nghiên cứu này tập trung vào sự tương tác giữa giáo dục đại học và nghề nghiệp trong ngành kế toán và kiểm toán. Nghiên cứu từ các nước: Brazil, Ghana, Nam Phi cho thấy sự thích ứng, đổi mới trong giáo dục kế toán và những thách thức như sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tiễn nghề nghiệp, qua đó, khẳng định tầm quan trọng của sự hợp tác giữa trường đại học và tổ chức nghề nghiệp để phát triển chương trình giáo dục kế toán, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.
103 Ảnh hưởng từ yếu tố chuyên gia trong doanh nghiệp kiểm toán đến tính kịp thời của báo cáo tài chính / Phạm Thanh Hùng, Nguyễn Thị Trà Giang // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 159-161 .- 657.45
Sử dụng dữ liệu thu thập của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 - 2021, bài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính kịp thời của báo cáo tài chính của ngân hàng không bị ảnh hưởng bởi yếu tố chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán, mà chịu tác động của ý kiến kiểm toán, quy mô ngân hàng, lợi nhuận kinh doanh và thời gian hoàn thành báo cáo tài chính.
104 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh / Vũ Quốc Thông, Nguyễn Tấn Phúc, Nguyễn Thị Mỹ Vy, Trương Mỹ Tâm // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 162-166 .- 657
Thông tin kế toán là nhân tố chính hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để nhà quản trị đưa ra các quyết định có liên quan. Do đó, chất lượng thông tin được công bố trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả ra quyết định của người sử dụng thông tin. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán yêu cầu về độ chính xác của các thông tin trên bảng báo cáo tài chính càng cao. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hướng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Năng lực nhân viên kế toán, Chất lượng phần mềm kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Quy mô doanh nghiệp và thuế.
105 Giải pháp chuyển đổi số trong các doanh nghiệp ở Thái Nguyên / Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đỗ Văn Toàn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 151-153 .- 658
Chuyển đổi số là xu thế phát triển tất yếu, mang tính đột phá của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, có tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác chuyển đổi số. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên và chỉ ra một số khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai hoạt động này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số cho các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
106 Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp chè Thái Nguyên / Nguyễn Thị Kim Tuyến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 154-156 .- 658
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên. Tác giả sử dụng bảng hỏi để khảo sát 300 khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS, thông qua một số phương pháp phân tích dữ liệu như: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy bội. Thông qua kết quả phân tích số liệu, tác giả đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên.
107 Thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Tuấn Minh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 56-58 .- 658
Trái phiếu doanh nghiệp là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho doanh nghiệp và nền kinh tế, qua đó hỗ trợ giảm áp lực lên kênh tín dụng ngân hàng. Tại Việt Nam, thị trường trái phiếu doanh nghiệp hình thành từ năm 2000, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh khi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ban hành và có hiệu lực. Do đó, việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiệu quả, minh bạch và bền vững là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh doanh nghiệp cần đa dạng hóa các nguồn lực tài chính. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường này trong thời gian tới.
108 Tiếp thị số - Đòn bẩy cho doanh nghiệp hiện đại / Nguyễn Thị Hoài Nam // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 119-121 .- 658.8
Tiếp thị số (Digital marketing) là tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật số, chủ yếu được thực hiện trên Internet, nhưng cũng bao gồm quảng cáo trên điện thoại di động và các phương tiện kỹ thuật số khác. Các chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số đang trở nên phổ biến và hiệu quả hơn trong các doanh nghiệp do nền tảng kỹ thuật số ngày càng được sử dụng và tích hợp vào các kế hoạch tiếp thị, vào cuộc sống hàng ngày cũng như do người tiêu dùng sử dụng thiết bị kỹ thuật. Bài viết này tập trung vào các khái niệm về tiếp thị kỹ thuật số, cũng như cách tiếp thị kỹ thuật số hỗ trợ các doanh nghiệp hiện đại và một số ví dụ trong thực tế.
109 Giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Nguyễn Ky, Trần Đình An, Huỳnh Văn Hồng, Vũ Trung Nghĩa // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 122-125 .- 658
Chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, giúp tạo ra khả năng tăng trưởng bền vững và thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Bằng việc phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết này phân tích thực trạng chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số, từ đó đề xuất các giải pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh.
110 Tiềm năng trí tuệ nhân tạo đối với tối ưu hoá quá trình vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp / Trần Văn Hưng, Trần Việt Anh, Hoàng Mạnh Dũng, Trần Quang Cảnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 79-84 .- 658
Bài nghiên cứu này tập trung vào ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa. Ứng dụng AI trong việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển giúp cung cấp thông tin chính xác về nhu cầu và xu hướng tiêu thụ, dự đoán tình trạng giao thông và quản lý các rủi ro tiềm năng trong vận chuyển. Ngoài ra, AI còn có khả năng tối ưu hóa tuyến đường và chọn phương tiện vận chuyển hiệu quả nhất dựa trên dữ liệu và thuật toán phân tích. Bài viết cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển trong việc nâng cao năng suất và lợi nhuận của doanh nghiệp; đồng thời, đưa ra một mô hình nghiên cứu về việc áp dụng AI để tối ưu hóa quá trình vận chuyển cũng như những lợi ích từ việc áp dụng này.