CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
91 Tổng quan về phúc lợi đối với lao động trong doanh nghiệp / Lê Danh Lượng Nguyễn Văn Hiếu // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 13-15 .- 658

Chính sách phúc lợi của doanh nghiệp là yếu tố được người lao động ưu tiên xem xét khi cân nhắc đề nghị của nhà tuyển dụng, cũng như xác định tiềm năng gắn bó lâu dài với tổ chức. Sự trung thành với tổ chức của nhân viên giữ vai trò rất quan trọng và quyết định sự thành công trong việc phát triển bền vững của tổ chức trong môi trường hiện nay. Đây cũng chính là điều các doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được từ nhân viên của mình. Bài nghiên cứu này tìm hiểu các nghiên cứu về bản chất của phúc lợi; các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi và các nghiên cứu về thực trạng, giải pháp phúc lợi cho người lao động. Qua đó xây dựng nên tảng về cơ sở khoa học để nghiên cứu sâu hơn về phúc lợi cho người lao động trong các doanh nghiệp.

92 Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo hỗ trợ cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn chuyển đổi số tại Việt Nam / Lê Duy Hải // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 16-18 .- 658

Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong giai đoạn chuyển đổi số tại Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng các công nghệ số đặc biệt là trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) được xem là một trong những yếu tố cốt lõi của chuyển đổi số. Việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cải cách thủ tục hành chính đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể, với việc tăng cường hiệu quả, giảm thiểu thời gian xử lý và chi phí, tạo thuận lợi và đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, đến nâng cao chất lượng dịch vụ công của các cơ quan hành chính hiện nay

93 Xây dựng khung năng lực của nhân viên kinh doanh / Nguyễn Thị Thu // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 25-27 .- 658

Trong bất kỳ một xã hội hay tổ chức nào thì nguồn nhân lực là nguồn vốn quý nhất. Bởi con người là chủ thể của mọi hoạt động trong xã hội. Đặc biệt trong tổ chức, nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ đặc biệt quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đánh giá năng lực giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu của nhân viên, từ đó có thể đưa ra các biện pháp để tăng cường điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Điều này giúp định hướng năng lực của nhân viên và phát triển họ theo hướng phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Để đánh giá được năng lực nhân viên hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá, trong đó có phương pháp xây dựng khung năng lực đang là xu hướng được các doanh nghiệp áp dụng.

95 Chiến lược marketing mở rộng thị trường EU và Mỹ : của doanh nghiệp ngành vải không dệt Việt Nam / Nguyễn Thị Thủy // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 52-54 .- 658

Tính đến hết năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 545,3 tỷ USD (xuất khẩu đạt 282,6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, xuất siêu 19,9 tỷ USD), tăng 2,91 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 14,6%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra (11,5%/năm). Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính sách nhập khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam tiếp cận công nghệ tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Nhập khẩu hàng hóa đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế, ổn định đời sống nhẫn dẫn, giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ có chất lượng hơn, rẻ hơn và tiện lợi hơn...

96 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định / Trần Thu Vân, Lê Huyền Thoại Vy, Phạm Thị Thúy Quanh, Phạm Thị Thủy Quyên, Cao Thị Thùy Trang, Lê Thị Thu H // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 78-80 .- 658

Các doanh nghiệp tại Bình Định là những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng hình thức hóa đơn điện tử (HDDT) tại Việt Nam, tuy nhiên việc áp dụng HDDT tại Bình Định còn gặp một số khó khăn. Nghiên cứu này được tiến hành bằng cách tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia, từ đó, đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng HDDT trên địa bản tỉnh Bình Định nhằm giúp các doanh nghiệp xác định được các yếu tố ảnh hưởng và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng HDDT trong kinh doanh.

97 Nghiên cứu giảm thiểu tác động của hoạt động logistics đến môi trường / Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 84-86 .- 658

Ngày nay, logistics đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc đua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Điều này tập trung vào việc tiết kiệm chi phí, tạo ra sự khác biệt, rút ngắn thời gian vận chuyển và sử dụng tối đa các khả năng của doanh nghiệp. Sự kết hợp của mọi chức năng và quy trình liên quan đến logistics trở nên càng quan trọng hơn. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hiện đại hóa một cách hiệu quả mà còn mở ra cơ hội mới trong việc giải quyết vấn đề và tận dụng các lợi ích tiềm ẩn. Số lượng phương tiện vận chuyển theo đó cũng đang tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng về tác động của việc tăng cường hoạt động logistics đối với môi trường.

98 Lợi ích và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện kế toán bền vững trong giai đoạn hiện nay / Huỳnh Thị Ngọc Phượng // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 10-12 .- 657

Các nghiên cứu có sự liên kết giữa kế toán với khái niệm bền vững xuất hiện từ đầu những năm 1990 và liên tục nhận được sự chú ý trong các nghiên cứu gần đây. Các vấn đề môi trường, kinh tế, xã hội ngày càng được quan tâm, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng cần phải có những giải pháp hướng đến phát triển bền vững. Những thông tin này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng kế toán bền vững để cung cấp thông tin cho các bên liên quan. Tuy nhiên, đây cũng là một lĩnh vực mới khi đưa vào hoạt động của doanh nghiệp nên cũng không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Bài viết này tìm hiểu về kế toán bền vững, phân tích một số lợi ích của kế toán bền vững và thảo luận một số khó khăn để các doanh nghiệp thực hiện kế toán bền vững của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

99 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu : nghiên cứu tại Việt Nam / Vũ Thị Bích Hà // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 16-18 .- 657

Bài viết xem xét ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện 6 (sáu) nhân tố có tác động và có ý nghĩa thống kê đến giá cổ phiếu, đó là: Lợi nhuận mỗi cổ phiếu thường, hệ số tài trợ, nắm giữ tiền mặt, quy mô doanh nghiệp (tác động thuận chiều), và tỷ suất lợi nhuận trước thuế - lãi vay và khấu hao, chỉ số nợ dài hạn (tác động ngược chiều). Tuy nhiên, 5 (năm) nhân tố còn lại không có tác động đến giá cổ phiếu, đó là: Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định, hệ số khả năng thanh toán tức thời, số vòng quay tài sản, tỷ suất lợi nhuận gộp, thời gian thu hồi khoản phải thu của khách hàng.

100 Kế toán sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Hoàng Đình Hương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 88-93 .- 657

Bằng phương pháp tổng thuật tài liệu các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nghiên cứu này đánh giá xu hướng và mức độ áp dụng kế toán sáng tạo tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.