CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
61 Giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp tại Việt Nam / Đặng Phương Linh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 234-236 .- 658.562
Năng suất chất lượng được coi là một trong những vấn đề sống còn của nền kinh tế. Việc thúc đẩy năng suất là nền tảng, động lực giúp kinh tế mỗi quốc gia phát triển. Đối với hoạt động của doanh nghiệp, năng suất chất lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục thúc đẩy hoạt động này trong thời gian tới.
62 Mối tương quan giữa vận dụng kế toán quản trị với thành quả của doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 148-150 .- 657
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vận dụng và lợi ích từ việc vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế những bằng chứng thực nghiệm chứng minh mối tương quan giữa kế toán quản trị và thành quả của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp, chưa đánh giá được thành quả doanh nghiệp đạt được từ việc vận dụng kế toán quản trị. Do đó, đây xem như một khe hổng, có thể tiếp tục bổ sung thêm các nghiên cứu trong tương lai nhằm góp phần khẳng định mối tương quan giữa việc vận dụng kế toán quản trị và thành quả doanh nghiệp.
63 Tổng quan nghiên cứu về quyết định sử dụng, thuê ngoài dịch vụ logistics / Tăng Minh Hưởng, Trần Thị Mỹ Hằng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 198-200 .- 658
Bài viết đề cập đến một chủ đề quan trọng và ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực logistics: Quyết định sử dụng và thuê ngoài dịch vụ logistics. Bằng cách xem xét các công trình nghiên cứu từ năm 2010 đến 2023, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về lĩnh vực này thông qua việc phân tích 72 bài viết được chọn lọc từ các cơ sở dữ liệu uy tín như EBSCO, Google Scholar, Web of Science và Scopus. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá và tổng hợp các nghiên cứu trước đây về quyết định thuê ngoài logistics, tập trung vào nội dung, phương pháp luận, và các lý thuyết nền tảng, từ đó, xác định được những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn cho các nghiên cứu tương lai. Bài viết không chỉ là nguồn tài nguyên quan trọng cho các học giả và nhà nghiên cứu, mà còn hỗ trợ các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics.
64 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động và môi trường theo EVFTA và một số khuyến nghị cho Việt Nam / Trương Thị Thúy Bình // .- 2024 .- Số 273 - Tháng 01 .- Tr. 87-95 .- 330
Đề cập khái quát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến lao động và môi trường, cuối cùng đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Liên minh Châu Âu là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất hàng năm của hàng hóa Việt Nam.
65 Thực trạng đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và một số khuyến nghị / Bùi Tuấn Minh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 6-8 .- 658
Trong giai đoạn vừa qua, phạm vi đầu tư vốn và nguyên tắc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (để thành lập doanh nghiệp; đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp đang hoạt động; đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13). Luật số 69/2014/QH13 là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần thúc đẩy tiến trình thực hiện đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thời gian qua đạt được một số kết quả khả quan. Thời gian tới, để hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, cần chú trọng một số giải pháp trọng tâm.
66 Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp / Nguyễn Văn Tiến // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 9-12 .- 658
Trong giai đoạn vừa qua, việc quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất kinh doanhtại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) và các văn bản hướng dẫn. Bài viết này đánh giá tổng quan khung khổ pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp.
67 Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước / Lê Duy Long // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 13-16 .- 658
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường nhưng dưới sự lãnh đạo thống nhất của hệ thống chính trị và sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, sự đồng lòng, nhất trí của các cấp, các ngành, các địa phương; các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong đó, có các doanh nghiệp có vốn nhà nước vẫn giữ được đà tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.
68 Nhân tố ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Phạm Thu Huyền, Nguyễn Thị Xuân Hồng // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- Tr. 50-59 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2022. Biến phụ thuộc là Tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính (gọi tắt là tính trung thực của báo cáo tài chính) được đo lường thông qua chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán, các biến độc lập bao gồm quy mô hội đồng quản trị, quy mô ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, kiểm toán độc lập và cấu trúc sở hữu. Bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy tính trung thực của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam bị ảnh hưởng bởi quy mô ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, quy mô vốn và kiểm toán độc lập. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra một số thảo luận và đưa một số khuyến nghị cho các bên liên quan để gia tăng tính trung thực của báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.
69 Thỏa thuận không cạnh tranh và bảo mật thông tin giữa doanh nghiệp và người lao động : kinh nghiệm của Pháp, Mỹ và đề xuất cho Việt Nam / Nguyễn Nhật Ánh, Triệu Vũ Khánh // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 27 – 35 .- 340
Trong quá trình thực hiện các công việc được giao, người lao động có thể được tiếp cận với các thông tin quan trọng cần bảo mật của doanh nghiệp sử dụng lao động. Để bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp, người lao động và doanh nghiệp có thể có các thỏa thuận về không cạnh tranh và bảo mật thông tin. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có các quy định về vấn đề này, tuy nhiên thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều bất cập. Bài viết tập trung phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về thỏa thuận không cạnh tranh và bảo mật thông tin cũng như thực tiễn áp dụng, tham chiếu tới các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Pháp và Mỹ, từ đó rút ra kinh nghiệm và khuyến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam.
70 Mô hình ảnh hưởng từ phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp / Nguyễn Ngọc Hưng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 127-130 .- 658
Nghiên cứu tổng quát các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Trong đó, phong cách lãnh đạo chuyển đổi và giao dịch có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc và phong cách lãnh đạo bị động tự do có ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Từ kết quả nghiên cứu, các thảo luận và hàm ý quản trị được đưa ra nhằm nâng cao sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp thông qua ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo.