CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
62 Chiến lược marketing mở rộng thị trường EU và Mỹ : của doanh nghiệp ngành vải không dệt Việt Nam / Nguyễn Thị Thủy // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 52-54 .- 658

Tính đến hết năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 545,3 tỷ USD (xuất khẩu đạt 282,6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, xuất siêu 19,9 tỷ USD), tăng 2,91 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 14,6%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra (11,5%/năm). Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính sách nhập khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam tiếp cận công nghệ tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Nhập khẩu hàng hóa đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế, ổn định đời sống nhẫn dẫn, giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ có chất lượng hơn, rẻ hơn và tiện lợi hơn...

63 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định / Trần Thu Vân, Lê Huyền Thoại Vy, Phạm Thị Thúy Quanh, Phạm Thị Thủy Quyên, Cao Thị Thùy Trang, Lê Thị Thu H // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 78-80 .- 658

Các doanh nghiệp tại Bình Định là những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng hình thức hóa đơn điện tử (HDDT) tại Việt Nam, tuy nhiên việc áp dụng HDDT tại Bình Định còn gặp một số khó khăn. Nghiên cứu này được tiến hành bằng cách tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia, từ đó, đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng HDDT trên địa bản tỉnh Bình Định nhằm giúp các doanh nghiệp xác định được các yếu tố ảnh hưởng và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng HDDT trong kinh doanh.

64 Nghiên cứu giảm thiểu tác động của hoạt động logistics đến môi trường / Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 84-86 .- 658

Ngày nay, logistics đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc đua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Điều này tập trung vào việc tiết kiệm chi phí, tạo ra sự khác biệt, rút ngắn thời gian vận chuyển và sử dụng tối đa các khả năng của doanh nghiệp. Sự kết hợp của mọi chức năng và quy trình liên quan đến logistics trở nên càng quan trọng hơn. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hiện đại hóa một cách hiệu quả mà còn mở ra cơ hội mới trong việc giải quyết vấn đề và tận dụng các lợi ích tiềm ẩn. Số lượng phương tiện vận chuyển theo đó cũng đang tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng về tác động của việc tăng cường hoạt động logistics đối với môi trường.

65 Lợi ích và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện kế toán bền vững trong giai đoạn hiện nay / Huỳnh Thị Ngọc Phượng // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 10-12 .- 657

Các nghiên cứu có sự liên kết giữa kế toán với khái niệm bền vững xuất hiện từ đầu những năm 1990 và liên tục nhận được sự chú ý trong các nghiên cứu gần đây. Các vấn đề môi trường, kinh tế, xã hội ngày càng được quan tâm, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng cần phải có những giải pháp hướng đến phát triển bền vững. Những thông tin này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng kế toán bền vững để cung cấp thông tin cho các bên liên quan. Tuy nhiên, đây cũng là một lĩnh vực mới khi đưa vào hoạt động của doanh nghiệp nên cũng không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Bài viết này tìm hiểu về kế toán bền vững, phân tích một số lợi ích của kế toán bền vững và thảo luận một số khó khăn để các doanh nghiệp thực hiện kế toán bền vững của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

66 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu : nghiên cứu tại Việt Nam / Vũ Thị Bích Hà // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 16-18 .- 657

Bài viết xem xét ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện 6 (sáu) nhân tố có tác động và có ý nghĩa thống kê đến giá cổ phiếu, đó là: Lợi nhuận mỗi cổ phiếu thường, hệ số tài trợ, nắm giữ tiền mặt, quy mô doanh nghiệp (tác động thuận chiều), và tỷ suất lợi nhuận trước thuế - lãi vay và khấu hao, chỉ số nợ dài hạn (tác động ngược chiều). Tuy nhiên, 5 (năm) nhân tố còn lại không có tác động đến giá cổ phiếu, đó là: Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định, hệ số khả năng thanh toán tức thời, số vòng quay tài sản, tỷ suất lợi nhuận gộp, thời gian thu hồi khoản phải thu của khách hàng.

67 Kế toán sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Hoàng Đình Hương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 88-93 .- 657

Bằng phương pháp tổng thuật tài liệu các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nghiên cứu này đánh giá xu hướng và mức độ áp dụng kế toán sáng tạo tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.

68 Phát triển kinh tế tuần hoàn : những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 18-22 .- 330

Trình bày tình hình và phân tích thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trong thời gian vừa qua và những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay.

69 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi số / Lại Thị Thu Thủy, Trần Mạnh Dũng, Phạm Thị Nga // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 63-72 .- 658

Dữ liệu được thu thập thông qua phiếu điều tra gửi đến các cán bộ trong doanh nghiệp cổ phần ở Hà Nội. Phương pháp phân tích mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng. Kết quả cho thấy, tính độc lập và ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn nhất. Tiếp theo là năng lực của kiểm toán viên và mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập; và cuối cùng là sự hỗ trợ từ nhà quản trị. Dựa trên kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ trong thời kỳ chuyển đổi số tại Việt Nam.

70 Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Bảo Thư // .- 2023 .- Số 06 (214) - Tháng 6 .- Tr. 46 - 57 .- 327

Du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước và trở thành ngành công nghiệp không khói đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Sự phục hồi của ngành du lịch năm 2022 và hai quý đầu năm 2023 có vai trò to lớn từ những chính sách hỗ trợ của nhà nước. Quả trình phát triển, du lịch đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên còn nhiều rào cản, khó khăn và hạn chế dẫn đến hiệu quả chưa cao, nguy cơ tiềm ẩn vẫn tồn tại, đặc biệt chưa tạo được khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Bài viết tập trung vào nội dung nghiên cứu học tập kinh nghiệm phát triển du lịch nói chung và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch của một số quốc gia và các điểm đến du lịch từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.