CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
631 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm mì ăn liền trên địa bàn Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên / Hoàng Gia Trí Hải // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 256-262 .- 658
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm mì ăn liền trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Dựa vào lý thuyết và thực tiễn của các nghiên cứu trước ở trong nước và ở ngoài nước, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mì ăn liền của khách hàng tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên với 35 biến quan sát dùng để làm thang đo đo lường quyết định chọn mì ăn liền. Dựa vào kết quả phân tích hồi qui cho thấy, giá trị kiểm định t của các biến độc lập có giá trị Sig < 0,05, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Cả 6 biến độc lập này tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc Quyết định chọn (QD) với độ tin cậy trên 53,9%. So sánh các giá trị (độ lớn) của các Beta chuẩn hóa ta thấy: Nhân tố G (Giá) tác động mạnh nhất đến quyết định chọn mì (Beta = 0,340). Tiếp theo là lần lượt các nhân tố NT (Niềm tin) có Beta = 0,427; TTSP (Thưởng thức sản phẩm) có Beta = 0,421; SP (Sản phẩm) có Beta = 0,192; LQ (Ảnh hưởng của người liên quan) có Beta = 0,143 và cuối cùng là nhân tố TT (Thuận tiện) có Beta = 0,121. Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp cho các mì ăn liền như tăng cường các hoạt động của doanh nghiệp đối với khách hàng.
632 Tác động của vốn xã hội ngoài doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh doanh: Kết quả nghiên cứu sơ bộ các doanh nghiệp bất động sản nhà ở tại đông bằng sông Cửu Long / Lê Thanh Tùng // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 244-255 .- 658
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về vốn xã hội, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết lựa chọn nhà cung cấp và các công trình nghiên cứu trước đây về vốn xã hội và kết quả kinh doanh để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất về tác động của vốn xã hội ngoài doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản nhà ở tại đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố trong mô hình đều có mối quan hệ tác động giống như mô hình lý thuyết được tác giả đề xuất.
633 Bàn về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam / Phạm Thu Trang // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 178-183 .- 658
Bài báo đã tiến hành phân tích làm rõ các quan điểm hiệu quả kinh doanh hiện nay theo 3 cách tiếp cận khác nhau (tiếp cận từ góc độ tài chính, tiếp cận từ góc độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tiếp cận từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội) nhằm làm cơ sở đề xuất quan điểm hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Sau khi phân tích đặc điểm của các doanh nghiệp khai thác than tác động như thế nào tới cách tiếp cận quan điểm hiệu quả kinh doanh, bài báo đã đề xuất và làm rõ quan điểm hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Quan điểm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam được bài báo tiếp cận theo góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu qụả xã hội.
634 Tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk / Nguyễn Thanh Phương // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 80-85 .- 330
Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên với nhiều lợi thế phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày (hồ tiêu, cà phê, cao su, điều) có giá trị kinh tế cao... Vì vậy, để sản xuất và tiêu thụ các loại cây này được đảm bảo chất lượng, trong thời gian tới, Tỉnh cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ. Bài viết này phân tích tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy liên kết hiệu quả hơn trong thời gian tới.
635 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngân hàng khi tham gia CPTPP / Vũ Thành Long // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 64-67 .- 658
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership - CPTPP), là một Hiệp định về nguyên tắc thương mại giữa 11 nước, gồm: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam, được ký kết ngày 8/3/2018 và chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019. Việc Việt Nam tham gia ký kết hiệp định CPTPP sẽ đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại nước nhà. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế những thách thức gặp phải khi hội nhập. Bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngân hàng khi tham gia CPTPP.
636 Thực trạng hoạt động M&A của các doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Ngọc Anh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 271-275 .- 658
Trên thế giới, hoạt động M&A xuất hiện từ rất sớm và có tính lịch sử lâu bền. Các đợt sóng M&A, không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Châu Âu, Nhật Bản... mà còn lan tỏa sang các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển như Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ... bong đó có cả Việt Nam. Có thể nhận thấy, M&A là con đường ngắn nhất để thu hút vốn nước ngoài vào Việt Nam, qua đó giúp các doanh nghiệp trng nước có khả năng tiếp cận công nghệ mới, kỹ năng cũng như cách quản lý doanh nghiệp hiệu quả từ đối tác nước ngoài để đáp ứng được yêu cầu tái cấu trúc lại doanh nghiệp theo hướng giảm về số lượng và tăng về chất lượng, hình thành nên những doanh nghiệp có quy mô lớn, đủ sức cạnh tranh bên thị trường. Bài viết đi sâu nghiên cứu thực bạng hoạt động M&A của các doanh nghiệp ở Việt Nam, để thấy được những kết quả đã đạt được, cũng như những cơ hội và thách thức phát triển thị trường M&A trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
637 Tác động của khía cạnh hành vi lãnh đạo trong văn hóa tổ chức đến sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp Việt Nam / Cấn Hữu Dạn // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 172-177 .- 658
Dựa trên mô hình nghiên cứu được phát triển bởi Recardo & Jolly (1997); Zain (2009) và số liệu khảo sát người lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới sự gắn kết của nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp. Bài viết tập trung nghiên cứu xây dựng văn hóa tổ chức doanh nghiệp cần tập trung vào khía cạnh hành vi lãnh đạo nhằm tăng sự gắn kết của nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
638 Vai trò của công đoàn trong tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua khen thưởng tại các doanh nghiệp / Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Chu Du // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 165-171 .- 658
Bài viết đề cập đến vai trò của Công đoàn trong tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua khen thưởng tại các doanh nghiệp. Công tác phát động phong trào thi đua, khen thưởng của tổ chức Công đoàn nhằm mục đích phát hiện, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các cơ quan đơn vị và doanh nghiệp. Công tác phát động phong trào thi đua khen thưởng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, được các cấp Công đoàn duy trì và tổ chức sôi nổi, liên tục, đều khắp trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, Công đoàn trong doanh nghiệp đã tổ chức, phát động phong trào thi đua với những chương trình, nội dung khác nhaụ. Trong công tác này, Công đoàn cũng thực hiện vai trò tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua khen thưởng với những nội dung, hình thức phương pháp đã được doanh nghiệp, người lao động ghi nhận.
639 Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam / Phạm Thu Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 395-401 .- 658
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh là nguồn thông tin quan trọng giúp các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tìm ra giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xã hội của doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay còn nhiều nhược điểm, dẫn tới hệ thống chì tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị. Để xác định được phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, bài báo đã thực hiện hai bước công việc: (1) đưa ra những yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV trên cơ sở phân tích làm rõ đặc điểm của các doanh nghiệp này; (2) nhận xét sự phù hợp của các mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các nghiên cứu trước đó với các yêu cầu đã đặt ra để tìm ra phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp nhất. Sau khi xác định được mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững là mô hình phù hợp nhất để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, bài báo đã đề xuất các bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than.
640 Vấn đề tái cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp dưới tác động hội nhập kinh tế / Nguyễn Thị Thu Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 424-428 .- 658
Phân tích và làm rõ hơn những vấn đề về cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả hoạt động kinh doanh và giá trị doanh nghiệp, từ đó đưa ra sự cần thiết của việc tái cấu trúc. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết và yêu cầu cần thiết, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm tái cấu trúc trong các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.