CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
631 Một số vấn đề về phát triển sản phẩm mới / Lê anh Tuấn // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 292-298 .- 658

Với xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu người tiêu dùng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong thời đại hiện nay, hoạt động phát triển sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Tuy nhiên, hoạt động phát triển sản phẩm mới chưa được tập trung nghiên cứu tại Việt Nam. Do vậy, bài báo xem xét một số mô hình phát triển sản phẩm mới và quy trình thiết kế sản phẩm mới, nhằm đưa ra một số lưu ý trong phát triển sản phẩm mới ở Việt Nam.

632 Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam / Đinh Thị Hương // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 211-217 .- 658

Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam là yêu cầu quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì và nâng cao chất lượng lao động, từ đó ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp may Việt Nam trong thời gian tới.

633 Thu hút FDI của các nước trên thế giới: Bài học Cho Việt Nam / Tô Thế Nguyên, Trần Đình Thao // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 156-161 .- 332.63

Khi Việt Nam tiếp tục coi FDI là quan trọng đối với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và để thu hút FDI thì (i) nên hoàn thiện Luật Đầu tư để cho phép tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài qua hoạt động sáp nhập và mua lại; (ii) cần đơn giản hóa hoặc gỡ bỏ các rào cản cho dòng vốn FDI, đặc biệt là FDI trong các lĩnh vực như: kinh doanh, tài chính, xây dựng, kỹ thuật, viễn thông, phân phối và giao thông vận tải trong một khung thời gian xác định trước; (iii) cần chú ý đến hệ thống đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động; (iv) hoàn thiện Điều 25 của Luật Đầu tư để giúp các doanh nghiệp FDI yên tâm khi sẽ không bị quốc hữu hóa trong mọi trường hợp. Ngoài ra, để thu hút nguồn vốn FDI thì ngoài các chính sách chung mà Việt Nam đã quy định, các địa phương cần dựa trên những lợi thế riêng có của mình như: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, môi trường chính sách, và khả năng quản lý của chính quyền địa phương... để đưa ra những chính sách phù hợp thu hút FDI.

634 Đánh giá môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 và một số khuyến nghị chính sách / Nguyễn Bạch Nguyệt, Nguyễn Mạnh Cường // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 122-131 .- 658

Bài báo nghiên cứu thuận lợi, khó khăn trong môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách. Từ bộ dữ liệu, thông tin thứ cấp thu thập được qua báo cáo nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước như VCCI, World Bank, Gera,... tác giả đã tổng hợp, so sánh, phân tích làm rõ những điểm nổi bật nhất về môi trường đầu tư tại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, giai đoạn từ năm 2012 đến nay, một số vấn đề đã được cải thiện tích cực, đáng chú ý, như: bảo vệ nhà đầu tư, giao thương quốc tế, cơ sở hạ tầng, an ninh chính trị, thủ tục hành chính. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng một số hạn chế nổi bật đang “níu chân” các nhà đầu tư, như: thiếu ổn định trong chính sách, thủ tục thành lập một doanh nghiệp phức tạp, tiếp cận tài chính khó khăn, hay kiểm soát hối lộ, tham nhũng chưa hiệu quả.

635 Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương / Vũ Thành Long // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 76-79 .- 658

Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từng bước tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập quốc tế. Việc Việt Nam ký kết thành công một loạt các hiệp định thương mại tự do, gần đây nhất là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (nay đổi thành Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP) sẽ đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp nước nhà. Bài viết sẽ phân tích về những cơ hội cũng như thách thức mà các doanh nghiệp sẽ phải đối diện khi hiệp định CPTPP chính thức được thực hiện. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức cho các doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập CPTPP.

636 Thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Trương Quang Thông, Nguyễn Thị thùy Linh, Trần Minh Lam // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 294-304 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bài nghiên cứu được tiến hành trên 143 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với 858 quan sát trong 6 năm từ năm 2012-2017. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết đại diện cổ điển kết hợp với lý thuyết quyền lực quản lý. Bằng phương pháp FEM, GLS, 2SLS, GMM để xử lý vấn đề nội sinh, kết quả nghiên cứu cho thấy thù lao nhà điều hành bằng tiền và vốn cổ phần có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại hoạt động kinh doanh cũng tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành bằng tiền, về mặt quyền lực quản lý, sự hiện diện của tiểu ban thù lao có tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành, trong khi số lượng thành viên tiểu ban thù lao, sự kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành tác động tiêu cực đến thù lao nhà điều hành. Cuối cùng nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ người trong cuộc trong tiểu ban thù lao và thù lao nhà điều hành.

637 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm mì ăn liền trên địa bàn Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên / Hoàng Gia Trí Hải // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 256-262 .- 658

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm mì ăn liền trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Dựa vào lý thuyết và thực tiễn của các nghiên cứu trước ở trong nước và ở ngoài nước, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mì ăn liền của khách hàng tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên với 35 biến quan sát dùng để làm thang đo đo lường quyết định chọn mì ăn liền. Dựa vào kết quả phân tích hồi qui cho thấy, giá trị kiểm định t của các biến độc lập có giá trị Sig < 0,05, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Cả 6 biến độc lập này tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc Quyết định chọn (QD) với độ tin cậy trên 53,9%. So sánh các giá trị (độ lớn) của các Beta chuẩn hóa ta thấy: Nhân tố G (Giá) tác động mạnh nhất đến quyết định chọn mì (Beta = 0,340). Tiếp theo là lần lượt các nhân tố NT (Niềm tin) có Beta = 0,427; TTSP (Thưởng thức sản phẩm) có Beta = 0,421; SP (Sản phẩm) có Beta = 0,192; LQ (Ảnh hưởng của người liên quan) có Beta = 0,143 và cuối cùng là nhân tố TT (Thuận tiện) có Beta = 0,121. Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp cho các mì ăn liền như tăng cường các hoạt động của doanh nghiệp đối với khách hàng.

638 Tác động của vốn xã hội ngoài doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh doanh: Kết quả nghiên cứu sơ bộ các doanh nghiệp bất động sản nhà ở tại đông bằng sông Cửu Long / Lê Thanh Tùng // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 244-255 .- 658

Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về vốn xã hội, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết lựa chọn nhà cung cấp và các công trình nghiên cứu trước đây về vốn xã hội và kết quả kinh doanh để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất về tác động của vốn xã hội ngoài doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản nhà ở tại đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố trong mô hình đều có mối quan hệ tác động giống như mô hình lý thuyết được tác giả đề xuất.

639 Bàn về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam / Phạm Thu Trang // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 178-183 .- 658

Bài báo đã tiến hành phân tích làm rõ các quan điểm hiệu quả kinh doanh hiện nay theo 3 cách tiếp cận khác nhau (tiếp cận từ góc độ tài chính, tiếp cận từ góc độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tiếp cận từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội) nhằm làm cơ sở đề xuất quan điểm hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Sau khi phân tích đặc điểm của các doanh nghiệp khai thác than tác động như thế nào tới cách tiếp cận quan điểm hiệu quả kinh doanh, bài báo đã đề xuất và làm rõ quan điểm hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Quan điểm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam được bài báo tiếp cận theo góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu qụả xã hội.

640 Tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk / Nguyễn Thanh Phương // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 80-85 .- 330

Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên với nhiều lợi thế phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày (hồ tiêu, cà phê, cao su, điều) có giá trị kinh tế cao... Vì vậy, để sản xuất và tiêu thụ các loại cây này được đảm bảo chất lượng, trong thời gian tới, Tỉnh cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ. Bài viết này phân tích tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy liên kết hiệu quả hơn trong thời gian tới.