CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
631 Các mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ : vận dụng trong Tổng Công ty Thép Việt Nam / Nguyễn Thị Tuân // .- 2019 .- Số 541 .- Tr. 104-106 .- 657.458
Trình bày các mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, đặc điểm bộ phận KTNB tại Tổng Công ty Thép Việt Nam- VNSTEEL, vận dụng các mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trong VNSTEEL.
632 Phương thức dựng sổ trong chuyển nhượng vốn nhà nước / Nguyễn Khánh Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 31-33 .- 658
Phân tích phương thức dựng sổ, sự cần thiết của phương thức dựng sổ và những điểm mới liên quan đến phương thức dựng sổ nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được các nội dung quy định về việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ.
633 Ngôn ngữ lạc quan của báo cáo thường niên và tài trợ doanh nghiệp: Bằng chứng tại Việt Nam / Trần Thị Hải Lý, Lê Thị Phương Vy, Phùng Đức Nam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 5-24 .- 658
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của sự lạc quan của nhà quản lý lên đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán chính thức của Việt nam. Chúng tôi xây dựng một thước đo mới đại diện cho sự lạc quan của nhà quản lý được rút ra từ sắc thái ngôn ngữ của phần văn bản của báo cáo thường niên, giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp được điều hành bởi nhà quản lý lạc quan có đòn bẩy tài chính cao hơn, có xu hướng gia tăng tài trợ nợ bên ngoài khi đối diện với tình trạng thâm hụt tài chính. Kết quả này phù hợp với lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trước đây về hành vi tài trợ tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng khi nhà quản lý có xu hướng quá lạc quan.
634 Thực hành quản lý trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ:Bằng chứng thực nghiệm ở Đồng bằng sông Cửu Long / Trịnh Công Đức, Nguyễn Tuấn Kiệt // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 37-62 .- 658
Doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long chiếm xấp xỉ 10% tổng số doanh nghiệp của cả nước, hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, đóng góp gần 20% GDP vào nền kinh tế cả nước. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động quản lý trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Sử dụng phương pháp tiếp cận mới của Bloom và van Reenen (2007), bài viết này đóng góp các bằng chứng thực nghiệm về lượng hóa và giải thích về thực hành quản lý của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy, chất lượng quản lý của các doanh nghiệp còn rất kém. Thực hành quản lý có mối quan hệ tích cực với năng suất doanh nghiệp. Các yếu tố: số lao động, tuổi doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn nhân lực, mức độ cạnh tranh, quyền sở hữu, mức độ phân quyền ảnh hưởng đến thực hành quản lý trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Đồng bằng sông Cửu Long.
635 Phân tích thuyết trò chơi 3 chiều trong quá trình Doanh nghiệp xử lý ô nhiễm môi trường / Lâm Bình Ên // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 63-76 .- 658
Hiện nay, vấn đề Doanh nghiệp và ô nhiễm môi trường ở nước ta diễn ra ngày càng trở nên nghiêm trọng. Điều này đã và đang làm hạn chế đến việc phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội. Trong khi đó, trong quá trình sản xuất, Doanh nghiệp có đồng ý chấp thuận theo quy định môi trường hay không?. Không chỉ là chịu sự áp lực kiểm tra của Chính phủ, mà còn phải chịu dưới sự giám sát của môi trường tổ chức phi Chính phủ. Vì vậy, để thực hiện tốt chính sách, các bên có chấp hành theo quy định môi trường là mối quan hệ thuyết trò chơi ba chiều. Bao gồm các bên như : Chính phủ - Doanh nghiệp - môi trường tổ chức phi Chính phủ . Kết cấu bài viết được xây dựng theo mô hình thuyết chò trơi 3 chiều, phân tích sự cân bằng lợi ích giữa các mối quan hệ trong việc xử lý ô nhiễm môi trường. Qua phân tích kết quả cho thấy rằng: Chính sách phạt tiền của Chính phủ đối với Doanh nghiệp gây ra ô nhiễm sẽ hiệu quả hơn so với việc trợ cấp từ Chính phủ; ngoài ra, nếu tăng mức phạt và tăng trợ cấp sẽ làm giảm đi tính tích cực của Doanh nghiệp trong việc chấp hành theo các quy định bảo vệ môi trường; Mức độ giám sát môi trường NGO ảnh hưởng đến việc kiểm tra của Chính phủ, nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến việc chấp hành theo quy định của Doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải xây dựng cơ chế thưởng phạt và khích lệ hợp lý, duy trì và ủng hộ môi trường NGO phát triển, khích lệ Doanh nghiệp sáng tạo kỹ thuật, các quy định môi trường mới có thể tác dụng hiệu quả trong việc quản lý Doanh nghiệp, mới thực hiện tốt mục tiêu duy trì và phát triển bền vững lâu dài.
636 Kiểm chứng sự phù hợp của mô hình Z Score đối với doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Hồng Mai // Ngân hàng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 27-33 .- 658
Giới thiệu về mô hình Z Score; quá trình vận dụng, phát triển mô hình Z Score trên thế giới và tại Việt Nam; kiểm chứng sự phù hợp của mô hình Z Score đối với doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
637 Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (Hose) / Hoàng Thị Phương Anh, Vũ Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 53-67 .- 658
Tìm thấy được mối quan hệ thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư: doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn ít hơn (nhiều hơn) thì mức độ tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn (thấp hơn).
638 Mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất lao động của doanh nghiệp / Phạm Đình Long, Nguyễn Chí Tâm // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 50 - 58 .- 658
Nghiên cứu mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất lao động của doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ tại Việt Nam với dữ liệu được sử dụng là dữ liệu bảng về hoạt động doanh nghiệp trong 10 năm từ 2002-2012.
639 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp Việt Nam / Cao Minh Trí, Nguyễn Lưu Ly Na // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 89 - 105 .- 658
Nghiên cứu xác định, kiểm định, đo lường và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam bằng cách kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
640 Tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lên chất lượng mối quan hệ thương hiệu – khách hàng và ý định chuyển đổi thương hiệu tại Việt Nam / Trần Nguyễn Khánh Hải, Nguyễn Quang Thu // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 106 - 118 .- 658
Nghiên cứu nhằm kiểm định và đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) lên chất lượng mối quan hệ thương hiệu – khách hàng và ý định chuyển đổi thương hiệu.Từ đó đưa ra kết luận và hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp và hướng nghiên cứu tiếp theo.