CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
491 Các mô hình lý thuyết và xu hướng xử lý mối quan hệ giữa các quy định về kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp / Đỗ Thị Hướng Dương // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 115-117 .- 657

Mối quan hệ giữa các quy định về kế toán, tài chính và thuế đối với doanh nghiệp là vấn đề được các nhà xây dựng chính sách của các quốc gia đặc biệt quan tâm. Các nhà nghiên cứu lịch sử thông lệ kế toán và chính sách thuế các nước có thể thấy tồn tại các quan điểm khác nhau về mối quan hệ này. Bài viết này nghiên cứu các quan điểm khác nhau đó và xác định các mô hình chủ yếu về mối quan hệ giữa các quy định về kế toán, thuế trong tiến trình lịch sử phát triển các quy định này. Từ đó, phân tích chỉ ra mô hình xử lý mối quan hệ này, trong bối cảnh hiện nay.

492 Yếu tố tác động đến tuyển dụng sinh viên sau thực tập của doanh nghiệp / Lê Nguyễn Thành Đồng, Hà Thị Hồng Hà, Nguyễn Khúc Lan Nhi // .- 2021 .- Số 58 (68) .- Tr. 106-115 .- 658

Vấn đề việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp luôn là mối quan tâm của cá nhân, gia đình, xã hội. Tất cả sinh viên đều trải qua thực tập doanh nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu các yếu tố kiến thức chuyên môn, kỹ năng tin học, tác phong thái độ làm việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc tác động tích cực đến quyết định giữ lại sinh viên sau thực tập của doanh nghiệp.

493 Kinh tế Việt Nam 8 tháng đầu năm và dự báo 4 tháng cuối năm 2021: Doanh nghiệp đối mặt với nhiều áp lực / Xuân Quý // .- 2021 .- Số 394 .- Tr. 26-27 .- 330

Theo báo cáo kinh tế xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2021 của tổng cục thống kê, Đại dịch Covid-19 đã ngấm sâu vào tất cả các ngành/lĩnh vực quan trọng như sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

494 Đánh giá lợi ích của các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Quang Huy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 591 .- Tr. 46 - 48 .- 330

Bài viết nghiên cứu các mục tiêu phát triển bền vững được sử dụng trong việc đánh giá lợi ích của các doanh nghiệp xã hội theo điều tra khảo sát hơn 100 nhà đầu tư tác động và nhà nghiên cứu hoạch định chính sách cho doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.

495 Tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Ngọc Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 591 .- .- 332.6322

Bài viết đánh giá tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy, gồm mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để nghiên cứu dữ liệu bảng.

496 Pháp luật của Nhật Bản, Malaysia về xếp hạng tín nhiệm trên thị trường trái phiếu doạnh nghiệp - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Đỗ Thị Kiều Phương // Luật học .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 38-52 .- 658

Xếp hạng tín nhiệm là hoạt động quan trọng trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Hoạt động này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp cho các nhà đầu tư căn cứ để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả. Ở Việt Nam, pháp luật về xếp hạng tín nhiệm và sự phát triển của tổ chức này trên thực tế chưa tương xứng với vai trò của nó đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Bài viết kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một số điều của Luật Chứng khoán năm 2019 và một số văn bản pháp luật khác về xếp hạng tín nhiệm như: Bổ sung quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Chứng khoán năm 2019; bổ sung quy định về trường hợp bắt buộc phải có xếp hạng tín nhiệm tối thiểu; bổ sung quy định về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp niêm yết trái phiếu trên sở giao dịch chứng khoán; bãi bỏ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

497 Xây dựng doanh nghiệp thông minh để kiến tạo sự nhanh nhạy & khả năng phục hồi bền vững / Đặng Thanh Huyền // .- 2021 .- Số 393 .- Tr. 48-51 .- 658

Đại dịch Covid-19 đã tạo ra cuộc khủng hoảng trên phạm vi toàn cầu. Nó tác động đến ngành kinh tế và tạo ra sự thay đổi lớn ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt các doanh nghiệp ngày nay bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch và đây là cơ hội thách thức phục hồi sau đại dịch.

498 Mức độ áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng / Phạm Thị Phương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.122 - 124. .- 658

Xây dựng là ngành kinh tế có tính đặc thù đối với hoạt động và hạch toán kế toán. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin liên quan, nhất là các vấn đề về chi phí, giá thành công trình. Vì vậy, việc nghiên cứu mức độ vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam là cần thiết. Từ phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả phân tích tần suất của phần mềm SPSS để thực hiện thống kê mô tả thực trạng các phương pháp hạch toán chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.

499 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam niêm yết / Mai Thị Diệu Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 55-57 .- 658

Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam, điển hình là các DN thủy sản niêm yết, đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước hiện nay. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản niêm yết có thể được biểu hiện qua những chi tiêu tài chính về khả năng sinh lời. Câu hỏi đặt ra là: trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, hiệu quả kinh doanh của các DN này thé hiện ra như thế nào? Những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn đến vấn đề đó? Các DN cần chú ý gì để tiếp tục phát triển bền vững, giữ được vai trò mũi nhọn của mình trong quá trình phát triển kinh tế của quốc gia? Bài báo thực hiện những phân tích đánh giá của mình trên những dữ liệu thực tế từ các DN thủy sản niêm yết để đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.

500 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của sinh viên thành phố Hà Nội / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 58-60 .- 658

Nghiên cứu thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội dựa trên thuyết hành vi có kế hoạch (TPB). Kết quả cho thấy chính sách lương thưởng là yếu tố tác động mạnh nhất, kế tiếp là Sự phù hợp giữa cá nhàn và tổ chức, Uy tín và thương hiệu tổ chức. Nghiên cứu củng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mức độ tác động của các yếu tố và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp FDI.