CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
491 Năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) qua hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp / Nguyễn Việt Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.10 - 12 .- 658

Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về sản phẩm, các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi giả pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập vì thế rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ đi sâu nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD qua hoạt động tái cơ cấu từ đó gợi ý một số giải pháp HUD nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

492 Ứng dụng OKR tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần CNG tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Trung Quân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.13 - 15 .- 658

Người lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp, chất lượng đội ngũ người lao động quyết định sự phát triển hay thụt lùi của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tạo động lực cho người lao động rất quan trọng, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ nghiệp vụ và cống hiến cho doanh nghiệp nhiều hơn. Mô hình OKR ( Objectives and Key Result) là một mô hình quản trị doanh nghiệp theo Mục tiêu và Kết quả, do vậy nó khá phù hợp trong việc đánh giá sự đóng góp của người lao động vào kết quả của doanh nghiệp. Bài báo đề xuất ứng dụng OKR để đánh giá sự đóng góp của người lao động tại công ty Cổ phần CNG Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say, sáng tạo hơn giúp công ty Cổ phần CNG phát triển bền vững và trường tồn.

493 Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản của Việt Nam vào Ả-rập Xê-út / Trịnh Thị Lan Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.31 - 33 .- 330. 594 97

Việt Nam và Ả-rập Xê-út thiết lập mối quan hệ ngoại giao 21/10/1999. Trải qua 20 năm, quan hệ song phương giữa hai nước đã đạt được nhiều thành công, trong đó có quan hệ thương mại hai chiều. Ả-rập Xê-út là quốc gia có GDP lớn thứ 18 trên thế giới, là thị trường tiềm năng tiêu thụ lượng lớn về các sản phẩm nông sản và thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên, một thời gian dài, hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản vào thị trường này Việt Nam bị tạm ngừng bởi các qui định khắt khe về kiểm dịch động vật và vệ sinh an toàn thực phẩm của Ả-rập Xê-út. Tháng 9 năm 2020, Tổng cục Thực phẩm và Dược phẩm Ả-rập Xê-út (SFDA) cho phép 12 doanh nghiệp của Việt Nam được xuất khẩu trở lại một số mặt hàng thủy sản đánh bắt vào thị trường Ả-rập Xê-út. Điều này đã mở ra nhữn cơ hội lớn cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.

494 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản Việt Nam niên yết / Mai Thị Diệu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.55 - 57 .- 658

Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam, điển hình là các DN thủy sản niên yết, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước hiện nay. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản niên yết có thể được biểu hiện qua những chỉ tiêu tài chính về khả năng sinh lời. Câu hỏi đặt ra là: trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp này thể hiện ra như thế nào? Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến vấn đề đó? Các DN cần chú ý gì để tiếp tục phát triển bền vững, giữ được vai trò mũi nhọn của mình trong quá trình phát triển kinh tế của quốc gia? Bài báo thực hiện những phân tích đánh giá của mình trên dữ liệu thực tế từ các DN thủy sản niên yết để đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.

495 Xu hướng marketing bằng video trên nền tảng số sử dụng Tiktok và vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Phương Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.67 - 69 .- 658

Tiktok là sự kết hợp giữa những video ngắn viral, Twitter và Instagram trong đó người sử dụng sẽ đóng vai trò như là nhà sản xuất, người sáng tạo thông qua việc chỉnh sửa và đăng tải các video sao cho có hiệu ứng âm thanh, hình ảnh thu hút, vui nhộn và hút người xem. Trong ứng dụng này là những đoạn video ngắn dưới 1 phút về hát nhép, nhảy, múa, hay thậm chí là những hành động có vẻ ngớ ngẩn đều trở nên đẹp và độc lạ. Chính đều này đã tạo nên nét đặc sắc của nền tảng video từ trước đến giờ, do đó ngay khi có mặt đã tạo nên xu hướng mới trong giới trẻ. Những video nhép môi là đặc trưng của Tiktok và hầu như người dùng nà cũng sử dụng và đăng tải những video kiểu này.

496 Hiệp định EVFTA và thực trạng tác động tới các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Thành Tho, Trần Thị Trà My // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.70 - 72. .- 658

Hiệp định EVFTA là một Hiệp định toàn diện thế hệ mới, và là FTA đầu tiên của EU với một số quốc gia có mức thu nhập trung bình như Việt Nam, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/8/2020. Việc kí kết hiệp định này có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt có tác động mạnh mẽ đến ngành dệt may Việt nam. Xuất phát từ thực trạng tác động của EVFTA tới các doanh nghiệp dệt may, bài viết đưa ra một số giải pháp để các doanh nghiệp có thể tận dụng sớm các lợi thế từ hiệp định EVFTA.

497 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh Đắk Lắk / Nguyễn Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr. 48 - 52 .- 658

Việc áp dụng kế toán quản trị nói chung và Bảng điểm cân bằng (BSC) trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, để tăng cường khả năng quản lý và đánh giá kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó khuyến nghị các giải pháp nâng cao khả năng vận dụng BSC, để tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

498 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp Đồng Nai / Nguyễn Thị Vững // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.56 - 58. .- 658

Với việc sử dụng bảng hỏi được gửi đến 180 doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, để thu nhập dữ liệu và sử dụng phần mềm SPSS 26 để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu cho thấy 3 yếu tố cam kết chủ sở hữu/ quản lý, năng lực của người dùng và chất lượng của hệ thống thông tin kế toán có tác động cùng chiều đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán.

499 Hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập / Chu Thị Thuý Hằng, Nguyễn Thị Ngân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 584 .- Tr.10 - 12 .- 658

TPP mở ra cơ hội đầu tư, kinh doanh cho rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Làn sóng FDI đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều. Tuy nhiên, bên cạnh một số đóng góp tích cực của các doanh nghiệp này vào kinh tế, xã hội của nước ta, khu vực này cũng bộc lộ rất nhiều hạn chế như tình trạng chuyển giá, trốn thuế, gây thất thu ngân sách, tác động không tốt đến môi trường đầu tư ở Việt Nam. Bài viết nhằm mực đích nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI và vấn đề quản lý hoạt động này tại Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát chuyển giá cho phù hợp với thực tế hiện nay.

500 Bàn về thách thức trong quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế trong các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Đức Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 584 .- Tr.16 - 18 .- 657

Việt Nam đại diện cho một trường hợp nghiên cứu thú vị về sự đón nhận IFRS bởi các nền kinh tế mới nổi và đang chuyển đổi. Khi so sánh Việt Nam với các nước đang phát triển khác, có thể thấy khoảng cách kinh tế còn lớn. Chính vì thế quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều vấn đề đáng quan tâm. Bài viết thực hiện giới thiệu nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu, khảo sát dữ liệu 80 nhên viên kiểm toán đánh giá về những khó khăn thách thức trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam cả các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Quan kết quả khảo sát tác giả đưa ra các khuyết nghị để thúc đẩy quá trình hội tụ kế toán quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam.