CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
511 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh Hiệp định EVFTA / Trần Thị Thu Hương, Phạm Tiến Mạnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 4(Tập 63) .- Tr.8-12 .- 658
Bài viết phân tích về những cơ hội và thách thức mà Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) mang lại cho doanh nghiệp dệt may Việt Nam, đồng thời nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành nhằm đề xuất một số giải pháp giúp doanh nghiệp dệt may Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh Hiệp định mới có hiệu lực.
512 Trao đổi về cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp / Nguyễn Khánh Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 101-103 .- 657
Ngày 7/4/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 28/2021/TT-BTC về tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 (Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp) quy định cụ thể các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp. Để góp phần giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những nội dung liên quan đến thẩm định giá, bài viết trao đổi, làm rõ các quy định về phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp.
513 Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành xây dựng / Bùi Đan Thanh, Lê Thị Khuyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 108-111 .- 658
Bài nghiên cứu này nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2014-2019 với dữ liệu thứ cấp từ 94 doanh nghiệp xây dựng niêm yết, bao gồm 472 quan sát với kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu này, những nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để đưa ra những quyết định về cấu trúc vốn, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp trong ngành Xây dựng.
514 Cấu trúc tổ chức ảnh hưởng đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam / Trịnh Việt Giang // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 60-63 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cấu trúc tổ chức và cấu trúc kiểm soát nội bộ có mối liên hệ là phù hợp với mô hình đề xuất, đồng thời cấu trúc kiểm soát nội bộ có tác động thuận chiếu với tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ.
515 Thúc đẩy hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp trong khối ASEAN / Nguyễn Nhật Tân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 140-142 .- 658
Bài viết tổng quát về quan điểm thúc đẩy hợp tác xuyên biên giới giữa trường đại học và DN hiện nay; thảo luận về khuyến nghị của các bộ, ngành, cơ quan quản lý đối với vấn đề thúc đẩy hợp tác R&D giữa trường đại học và DN trong khối ASEAN, với 4 trọng tâm sau: (i) Chính sách, quy hoạch tổng thể; (ii) Trợ cấp và tài trợ; (iii) Chính sách ưu đãi thuế và (iv) Vai trò của các cơ quan quản lý. Trên cơ sở đó, gợi ý những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động R&D; chuyển giao kỹ thuật, chuyển giao kiến thức và đổi mới công nghệ giữa trường đại học với DN trong khối ASEAN.
516 Bàn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và của lãnh đạo doanh nghiệp / Từ thanh Hoài, Nguyễn Phong Nguyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 752 .- Tr. 120-122 .- 658
Quan điểm chung về trách nhiệm xã hội và trách nhiệm lãnh đạo; lysthueets nền tảng; ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội và trách nhiệm của lãnh đạo đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
517 Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế các tỉnh miền Trung / Nguyễn Thị Chi // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 116-118 .- 330
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh miền Trung trong giai đoạn 2016-2020 đạt 9%/năm; quy mô GRDP năm 2020 tăng gấp 2,2 lần so với năm 2010. Mặc dù vậy, khu vực này vẫn là “vùng trũng” của kinh tế đất nước. Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao, thiếu bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm...Bài viết nhận diện những điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn miền Trung, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy vai trò của kinh tế tư nhận vào phát triển kinh tế các tỉnh miền Trung.
518 Năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) qua hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp / Nguyễn Việt Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.10 - 12 .- 658
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về sản phẩm, các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi giả pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập vì thế rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ đi sâu nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD qua hoạt động tái cơ cấu từ đó gợi ý một số giải pháp HUD nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
519 Ứng dụng OKR tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần CNG tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Trung Quân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.13 - 15 .- 658
Người lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp, chất lượng đội ngũ người lao động quyết định sự phát triển hay thụt lùi của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tạo động lực cho người lao động rất quan trọng, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ nghiệp vụ và cống hiến cho doanh nghiệp nhiều hơn. Mô hình OKR ( Objectives and Key Result) là một mô hình quản trị doanh nghiệp theo Mục tiêu và Kết quả, do vậy nó khá phù hợp trong việc đánh giá sự đóng góp của người lao động vào kết quả của doanh nghiệp. Bài báo đề xuất ứng dụng OKR để đánh giá sự đóng góp của người lao động tại công ty Cổ phần CNG Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say, sáng tạo hơn giúp công ty Cổ phần CNG phát triển bền vững và trường tồn.
520 Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản của Việt Nam vào Ả-rập Xê-út / Trịnh Thị Lan Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.31 - 33 .- 330. 594 97
Việt Nam và Ả-rập Xê-út thiết lập mối quan hệ ngoại giao 21/10/1999. Trải qua 20 năm, quan hệ song phương giữa hai nước đã đạt được nhiều thành công, trong đó có quan hệ thương mại hai chiều. Ả-rập Xê-út là quốc gia có GDP lớn thứ 18 trên thế giới, là thị trường tiềm năng tiêu thụ lượng lớn về các sản phẩm nông sản và thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên, một thời gian dài, hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản vào thị trường này Việt Nam bị tạm ngừng bởi các qui định khắt khe về kiểm dịch động vật và vệ sinh an toàn thực phẩm của Ả-rập Xê-út. Tháng 9 năm 2020, Tổng cục Thực phẩm và Dược phẩm Ả-rập Xê-út (SFDA) cho phép 12 doanh nghiệp của Việt Nam được xuất khẩu trở lại một số mặt hàng thủy sản đánh bắt vào thị trường Ả-rập Xê-út. Điều này đã mở ra nhữn cơ hội lớn cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.