CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
501 Hiệp định EVFTA và thực trạng tác động tới các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Thành Tho, Trần Thị Trà My // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 70-72 .- 332.1
Hiệp định EVFTA là một Hiệp định toàn diện thế hệ mới, và là FTA đầu tiên của EU với một quốc gia có mức thu nhập trung bình như Việt Nam, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/8/2020. Việc kí kết hiệp định này có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt có tác động mạnh mẽ đến ngành dệt may Việt Nam. Xuất phát từ thực trạng tác động của EVFTA tới các doanh nghiệp dệt may, bài viết đưa ra một số giải pháp để các doanh nghiệp có thể tận dụng sớm các lợi thế từ hiệp định EVFTA.
502 Xu hướng marketing bằng video trên nền tảng số sử dụng Tiktok và vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Phương Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 67-69 .- 658
Tiktok là sự kết hợp giữa những video ngắn viral, Twitter và Instagram trong đó người sử dụng sẽ đóng vai như là nhà sản xuất, người sáng tạo thông qua việc chỉnh sửa và đăng tải các video sao cho có hiệu ứng âm thanh, hình ảnh thu hút, vui nhộn và hút người xem. Trong ứng dụng này là những đoạn video ngắn dưới 1 phút về hát nhép, nhảy, múa hay thậm chí là những hành động có vẻ ngớ ngẩn đều trở nên đẹp, độc lạ. Chính điều này đã tạo nên nét đặc sắc của nền tảng này so với các nền tảng video từ trước đến giờ, do đó ngay khi có mật đã tạo nên xu hướng mới trong giới trẻ. Những video nhép môi là đặc trưng của Tiktok và hầu như người dùng nào cũng sử dụng và đáng tải những video kiểu này.
503 Nghiên cứu các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Việt Nam / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 79-81 .- 332.1
Nghiên cứu này xem xét tác động của những yếu tố đến khả năng thanh khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCOM). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 819 công ty UPCOM trong giai đoạn từ 2015 đến 2019. Bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng với cách tiếp cận theo phương pháp hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ số thanh toán và tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động cùng chiều đến khả năng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính có mới quan hệ ngược chiều với khả năng nắm giữ tiền mặt của công ty.
504 Tác động của đại dịch covid-19 và giải pháp ứng phó của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch / Vũ Thị Kim Thanh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.107 - 109. .- 910
Đại dịch Covid-19 đã gây thiệt hại nặng nề đến mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực du lịch. Bài viết nhận diện những tác động của đại dịch Covid-19, cũng như xu hướng phát triển du lịch Việt Nam trong thời gian tới, từ đó gợi mở giải pháp giúp các doanh nghiệp du lịch Việt Nam thích ứng và phục hồi trong bối cảnh mới.
505 Tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu tối hiệu quả kỹ thuật doanh nghiệp nông nghiệp và thủy sản khu vực miền Trung / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 55-57 .- 330
Khu vực miền Trung với đường bờ biển kéo dài, khí hậu thời tiết khắc nghiệt nên biến đổi khí hậu có ảnh hưởng không chì đến sản xuất của người nông dân mà cả hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu tới hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại khu vực Miền Trung Việt Nam giai đoạn 2000-2018.
506 Thẻ điểm cân bằng (BSC) và chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC): một công cụ quản trị tích hợp toàn diện cho doanh nghiệp / Trần Xuân Giao, Bùi Nhất Giang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 67-69 .- 657
Một trong những công cụ được sử dụng phổ biến để đo lường hiệu quả của một tổ chức đó là thẻ điểm cân bằng (Balance scoredcard - BSC), tuy nhiên BSC lại không cung cấp đủ chi tiết và tối ưu hóa chí số tài chính. Trái ngược với BSC, công cụ chi phí dựa trên hoạt động (Activity based costing —ABC) cung cấp sự hiểu biết đầy đủ và chi tiết về chi phí của các hoạt động trong tổ chức nhưng không đủ toàn diện về tầm quan trọng chiến lược cho toàn bộ các hoạt động trong tổ chức. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để tổng hợp các nghiên cứu trước về công cụ quản trị tích hợp giữa BSC và ABC, từ đó đưa ra gợi ý áp dụng công cụ quản trị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
507 Kích cầu du lịch: giải pháp hậu Covid-19 cho các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú tại Khánh Hòa / Đoàn Thị Thanh Vân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 88-90 .- 910
Du lịch có vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên sự bùng phát của dịch Covid-19 lan rộng tới 215 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, khiến ngành kinh doanh du lịch nói chung và lưu trú nói riêng của Khánh Hòa bị tổn thất nặng nề. Nghiên cứu này được thực hiện để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh lưu trú tại Khánh Hòa trong tình hình dịch bệnh covid-19, nhằm đóng góp vào cơ sở lý thuyết liên quan. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chi ra rằng kinh doanh lưu trú là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế của địa phương. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách liên quan được đề xuất để kích cầu du lịch tại Khánh Hòa hậu Covid-19.
508 Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh của hệ thống bán lẻ Việt Nam hiện nay / Đào Duy Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 85-87 .- 658
Bài viết này đề cập đến thực trạng phát triển, những cơ hội và thách thức mà thị trường bán lẻ Việt Nam phải đối mặt hiện nay và phân tích khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống bán lẻ Việt Nam, rút ra những kết quả đã đạt được và hạn chế dẫn đến việc các doanh nghiệp nội địa còn yếu thế hơn so với các doanh nghiệp bán lẻ từ nước ngoài. Từ đó, đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Chính phủ và các doanh nghiệp bán lẻ trong nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống bán lẻ Việt Nam.
509 Chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp: Bằng chúng từ Việt Nam / Lê Đức Hoàng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 122-124 .- 332.1
Nghiên cứu này nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức thông qua lượng cổ tức được chi trả bằng tiền mặt đến giá trị doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu của nghiên cứu này bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Áp dụng phương pháp hồi quy các nhân tố cố định, nghiên cứu này chỉ ra rằng một tỷ lệ tăng lên trong lượng cổ tức được chi trả bằng tiền mặt có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu này gợi ý rằng các doanh nghiệp tại Việt Nam nén giảm tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt xuống.
510 Phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam / Nguyễn Ngọc Khánh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 7-9 .- 330
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường không phải là ngành công nghiệp mới xuất hiện, tuy nhiên, ngành công nghiệp môi trường còn non yếu hàng năm mới chỉ đáp ứng được 5% tổng nhu cầu xử lý nước thải đô thị, chế biến và tái chế khoảng 15% nhu cầu chất thải rắn và 14% nhu cầu xử lý chất thải nguy hại. Trong đó, tính đến thời 31/12/2018 số doanh nghiệp ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh là 2347 doanh nghiệp. Tính cả giai đoạn 2010 - 2020 đã có tới 4.321 doanh nghiệp được thành lập đăng ký hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường, với tốc độ gia tăng mạnh hàng năm.





