CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
501 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Tuấn Đạt // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 2(99) .- Tr. 66-72 .- 330
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
502 Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bưu chính chuyển phát tại bưu điện thành phố Đà Nẵng / Trương Hoàng Hoa Duyên, Hồ Diệu Khánh // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 137-147 .- 658
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong dịch vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ trong hoạt động chăm sóc khách hàng được xem là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của bưu điện. Để có những thông tin cụ thể và chính xác về những yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và để hiểu rõ hơn về những đánh giá của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bưu chính chuyển phát, tác giả đã tiến hành nghiên cứu những yếu tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, với phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phân tích định lượng, khảo sát các khách hàng đang sử dụng dịch vụ bưu chính chuyến phát tại Bưu điện Thành phố Đà Nẵng, thông qua các yếu tố đo lường như mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, phương tiện hữu hình và sự tin cậy. Kết quả nghiên cứu giúp tác giả xác định được những nhân tố cơ bản nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của khách hàng, từ đó có cơ sở để đưa ra một số giải pháp giúp do Bưu điện Thành phố Đà Nẵng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng hơn trong thời gian tới.
503 Phát triển hoạt động logistics ngược tại các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam / Trần Việt Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 7 - 9 .- 658
Trình bày vai trò, thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động logistics ngược tại các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam.
504 Thông tư 03/2021 : giảm áp lực tài chính cho cả ngân hàng và doanh nghiệp / Hoàng Thị Hường // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 27-29 .- 332.12
Tìm hiểu những điểm mới đáng chủ ý tại Thông tư 03, có ảnh hưởng lớn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
505 Giải pháp phát triển tín dụng doanh nghiệp đối với các ngân hàng thương mại / Nguyễn Thị Thuý Quỳnh, Vũ Thế Anh, Nguyễn Thị Thu Huyền // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 50-52 .- 332.024
Tín dụng doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động tín dụng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng nhưng đây cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các ngân hàng thương mại cần có các giải pháp tăng cường, phát triển tín dụng doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
506 Yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn công ty kiểm toán của các doanh nghiệp / Phạm Thị Mộng Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr.104 - 109 .- 658
Bài viết áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xem xét các yéu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty kiểm toán Big4 của các doanh nghiệp. Để đạt được mục đích đề ra, bài viết nghiên cứu dữ liệu (gồm 214 quan sát) được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niên yết trên sàn Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội(HNX) trong năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 02 yếu tố tác động đến việc lựa chọn công ty kiểm toán Big4 của các doanh nghiệp, đó là "Qui mô doanh nghiệp" và "Doanh nghiệp có công ty con". Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhiều hàm ý về chính sách liên quan đã được tác giả đề xuất.
507 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp / Lương Hoàng Giang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 83-87 .- 658
Bài viết tập trung làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
508 Nguyên tắc áp dụng kế toán chi phí theo mức độ hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất sợi / Nguyễn Thị Hồng Sương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr.98 - 100 .- 657
Một trong những điểm yếu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sợi tại Việt Nam hiện nay là khả năng kiểm soát chi phí theo phương thức quản lý truyền thống dẫn đến sự mất cạnh tranh về giá sản phẩm. Để cải thiện tình hình này, cần thay đổi phương thức quản lý và kiểm soát được cái chi phí, nhất là việc xác định được giá thành sản phẩm. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy sự cần thiết của kế toán quản trị trong quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhất là kế toán chi phí theo mức độ hoạt động là giải pháp quan trọng đã được nhiều nước vận dụng và đánh giá cao về hiệu quả.
509 Tác động của CPTPP đối với doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Tây Nguyên / Nguyễn Văn Đạt // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 54(64) .- Tr. 79-84 .- 658
Hiệp định Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership – CPTPP) mở ra một sân chơi mới với quy mô thị trường chiếm khoảng 13,5% GDP toàn cầu và bao trùm thị trường gần 500 triệu dân. CPTPP chắc chắn sẽ mang lại cơ hội cho doanh nghiệp nào chủ động đáp ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp cà phê ở Tây Nguyên vẫn chưa chủ động tìm hiểu thông tin, do đó thông tin về các thị trường tiềm năng còn mù mờ. Dự báo trong bối cảnh các điều kiện kinh tế căn bản được giữ nguyên, xuất khẩu của VN có thể sẽ tăng thêm 4,2%, mức tăng xuất khẩu sẽ là 6,9% vào năm 2030, xuất khẩu của VN sang các nước CPTPP sẽ tăng từ 54 tỷ̉ đô-la Mỹ lên 80 tỷ̉ đô-la Mỹ, chiếm 25% tổng lượng xuất khẩu. Đây chính là cơ hội tốt để các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Tây Nguyên tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
510 Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Hiên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.83 - 85. .- 657
Mục tiêu của bài viết là tổng hợp các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện kế toán quản trị môi trường. Dựa trên lược khảo từ các bài báo về chủ đề này, bài viết đã nhận diện xu hướng tác động của từng nhân tố như nhận thức sự hữu ích của EMA, áp lực cũng như rào cản từ các bên liên quan. Ngoài ra bài viết cũng đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến bối cảnh, các nhân tố mới như lợi ích nhóm và áp lực của sự thay đổi ảnh hưởng tới thực hiện kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp. Nội dụng bài viết làm phong phú thêm tài liệu về dòng nghiên cứu có liên quan, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu.