CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
501 Kích cầu du lịch: giải pháp hậu Covid-19 cho các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú tại Khánh Hòa / Đoàn Thị Thanh Vân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 88-90 .- 910
Du lịch có vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên sự bùng phát của dịch Covid-19 lan rộng tới 215 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, khiến ngành kinh doanh du lịch nói chung và lưu trú nói riêng của Khánh Hòa bị tổn thất nặng nề. Nghiên cứu này được thực hiện để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh lưu trú tại Khánh Hòa trong tình hình dịch bệnh covid-19, nhằm đóng góp vào cơ sở lý thuyết liên quan. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chi ra rằng kinh doanh lưu trú là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế của địa phương. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách liên quan được đề xuất để kích cầu du lịch tại Khánh Hòa hậu Covid-19.
502 Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh của hệ thống bán lẻ Việt Nam hiện nay / Đào Duy Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 85-87 .- 658
Bài viết này đề cập đến thực trạng phát triển, những cơ hội và thách thức mà thị trường bán lẻ Việt Nam phải đối mặt hiện nay và phân tích khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống bán lẻ Việt Nam, rút ra những kết quả đã đạt được và hạn chế dẫn đến việc các doanh nghiệp nội địa còn yếu thế hơn so với các doanh nghiệp bán lẻ từ nước ngoài. Từ đó, đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Chính phủ và các doanh nghiệp bán lẻ trong nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống bán lẻ Việt Nam.
503 Chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp: Bằng chúng từ Việt Nam / Lê Đức Hoàng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 122-124 .- 332.1
Nghiên cứu này nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức thông qua lượng cổ tức được chi trả bằng tiền mặt đến giá trị doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu của nghiên cứu này bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Áp dụng phương pháp hồi quy các nhân tố cố định, nghiên cứu này chỉ ra rằng một tỷ lệ tăng lên trong lượng cổ tức được chi trả bằng tiền mặt có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu này gợi ý rằng các doanh nghiệp tại Việt Nam nén giảm tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt xuống.
504 Phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam / Nguyễn Ngọc Khánh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 7-9 .- 330
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường không phải là ngành công nghiệp mới xuất hiện, tuy nhiên, ngành công nghiệp môi trường còn non yếu hàng năm mới chỉ đáp ứng được 5% tổng nhu cầu xử lý nước thải đô thị, chế biến và tái chế khoảng 15% nhu cầu chất thải rắn và 14% nhu cầu xử lý chất thải nguy hại. Trong đó, tính đến thời 31/12/2018 số doanh nghiệp ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh là 2347 doanh nghiệp. Tính cả giai đoạn 2010 - 2020 đã có tới 4.321 doanh nghiệp được thành lập đăng ký hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường, với tốc độ gia tăng mạnh hàng năm.
505 Năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) qua hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp / Nguyễn Việt Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 10-12 .- 658
Đế đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về sản phẩm, các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập vì thế rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ đi sâu nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD qua hoạt động tái cơ cấu từ đó gợi ý một số giải pháp giúp HUD nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
506 Bán lẻ hợp kênh (omni-chanel) tại Việt Nam trong kỷ nguyên số / Lê Mạnh Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 19-21 .- 658
Mặc dù hiện tại xu hướng bán lẻ đa kênh đang là lựa chọn của nhiều doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam những định hướng bán lẻ hợp kênh đang là một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp bán lẻ trước những xu hướng biến đổi nhanh chóng của môi trường và thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời kỳ kỷ nguyên số. Hoạt động hợp kênh (omni-chanel) của doanh nghiệp bán lẻ giúp khách hàng có trải nghiệm liền mạch trong mua sắm hàng hóa ở mọi thời điểm, mọi nơi trong môi trường thực và cả trong môi trường ảo. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung vào làm rõ hơn về bán lẻ hợp kênh, những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam gặp phải khi áp dụng hợp kênh (omni-chanel), từ đó đưa ra những khuyến nghị cho việc áp dụng hợp kênh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
507 Xu hướng tiêu dùng xanh: Thời cơ và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Văn Lành // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 16-18 .- 658
Xu hướng tiêu dùng xanh đang ngày càng phổ biến trên thế giới. Đối với Việt Nam, việc bắt kịp xu hướng này sê tạo ra cơ hội phát triển nhanh chóng, mở rộng thị phần, cũng như tranh thủ được sự hỗ trợ của Chính phủ dành cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiêu dùng xanh cũng gặp phải những thách thức như: giải quyết mối quan hệ giữa lợi nhuận và tăng trưởng xanh, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xanh. Do vậy, cần có giải pháp để thúc đầy tiêu dùng xanh, bảo đảm phát triển bền vững, bất kịp với xu thế của thế giới.
508 Hành lang pháp lý về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhìn từ thực tiễn / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2021 .- Số 9 .- Tr.35 - 39 .- 658
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 17/6/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 (LDN 2020) Văn bản luật này có khá nhiều qui định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cả trên phương diện chỉ định lẫn trên phương tiện quyền và nghĩa vụ của chức danh này. Bài viết tập trung phân tích các ưu điểm và hạn chế của các qui định dưới góc nhìn thực tiễn, đồng thời, đánh giá một số tác động tới hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng.
509 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên - Nhà máy luyện gang / Nguyễn Thị Sâm // .- 2021 .- Số 587 .- Tr.91 - 93 .- 657
Ngày nay xu thế hội nhập khu vực và trên thế giới ngày càng sâu rộng, để có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm nhìn chiến lược. Muốn vậy, ngoài việc nắm bắt tốt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần phải tìm cách nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để có được các quyết định đúng đắn đòi hỏi hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải vận hành thực sự hiệu quả, chính xác, kịp thời. Thông tin do kế toán cung cấp là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp.
510 Giả thuyết dòng tiền tự do: không phải lúc nào cũng được thừa nhận / Trần Quang Chung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.100 - 102 .- 332.04
Giả thuyết dòng tiền tự do đặt trong mối quan hệ với lý thuyết đại diện cho rằng luôn tồn tại mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông của doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp có dòng tiền tự do dư thừa lớn, các nhà quản lý và cổ đông của doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp dòng tiền tự do dư thừa lớn, các nhà quản lý có xu hướng sử dụng dòng tiền này vào các dự án mức sinh lời không cao, thậm chí là âm thay vì phân phối cho các cổ đông, điều này đã làm tăng chi phí đại diện, và qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng, doanh nghiệp có dòng tiền tự do cao hoạt động hiệu quả hơn những doanh nghiệp có giá trị dòng tiền tự do thấp. Từ đó cho thấy, tác động của dòng tiền tự do tới hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp không phải lúc nào cũng tuân theo giả thuyết dòng tiền tự do.