CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
481 Hành lang pháp lý về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhìn từ thực tiễn / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2021 .- Số 9 .- Tr.35 - 39 .- 658

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 17/6/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 (LDN 2020) Văn bản luật này có khá nhiều qui định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cả trên phương diện chỉ định lẫn trên phương tiện quyền và nghĩa vụ của chức danh này. Bài viết tập trung phân tích các ưu điểm và hạn chế của các qui định dưới góc nhìn thực tiễn, đồng thời, đánh giá một số tác động tới hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng.

482 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên - Nhà máy luyện gang / Nguyễn Thị Sâm // .- 2021 .- Số 587 .- Tr.91 - 93 .- 657

Ngày nay xu thế hội nhập khu vực và trên thế giới ngày càng sâu rộng, để có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm nhìn chiến lược. Muốn vậy, ngoài việc nắm bắt tốt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần phải tìm cách nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để có được các quyết định đúng đắn đòi hỏi hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải vận hành thực sự hiệu quả, chính xác, kịp thời. Thông tin do kế toán cung cấp là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp.

483 Giả thuyết dòng tiền tự do: không phải lúc nào cũng được thừa nhận / Trần Quang Chung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.100 - 102 .- 332.04

Giả thuyết dòng tiền tự do đặt trong mối quan hệ với lý thuyết đại diện cho rằng luôn tồn tại mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông của doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp có dòng tiền tự do dư thừa lớn, các nhà quản lý và cổ đông của doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp dòng tiền tự do dư thừa lớn, các nhà quản lý có xu hướng sử dụng dòng tiền này vào các dự án mức sinh lời không cao, thậm chí là âm thay vì phân phối cho các cổ đông, điều này đã làm tăng chi phí đại diện, và qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng, doanh nghiệp có dòng tiền tự do cao hoạt động hiệu quả hơn những doanh nghiệp có giá trị dòng tiền tự do thấp. Từ đó cho thấy, tác động của dòng tiền tự do tới hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp không phải lúc nào cũng tuân theo giả thuyết dòng tiền tự do.

484 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh Hiệp định EVFTA / Trần Thị Thu Hương, Phạm Tiến Mạnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 4(Tập 63) .- Tr.8-12 .- 658

Bài viết phân tích về những cơ hội và thách thức mà Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) mang lại cho doanh nghiệp dệt may Việt Nam, đồng thời nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành nhằm đề xuất một số giải pháp giúp doanh nghiệp dệt may Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh Hiệp định mới có hiệu lực.

485 Trao đổi về cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp / Nguyễn Khánh Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 101-103 .- 657

Ngày 7/4/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 28/2021/TT-BTC về tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 (Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp) quy định cụ thể các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp. Để góp phần giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những nội dung liên quan đến thẩm định giá, bài viết trao đổi, làm rõ các quy định về phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp.

486 Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành xây dựng / Bùi Đan Thanh, Lê Thị Khuyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 108-111 .- 658

Bài nghiên cứu này nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2014-2019 với dữ liệu thứ cấp từ 94 doanh nghiệp xây dựng niêm yết, bao gồm 472 quan sát với kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu này, những nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để đưa ra những quyết định về cấu trúc vốn, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp trong ngành Xây dựng.

487 Cấu trúc tổ chức ảnh hưởng đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam / Trịnh Việt Giang // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 60-63 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cấu trúc tổ chức và cấu trúc kiểm soát nội bộ có mối liên hệ là phù hợp với mô hình đề xuất, đồng thời cấu trúc kiểm soát nội bộ có tác động thuận chiếu với tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ.

488 Thúc đẩy hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp trong khối ASEAN / Nguyễn Nhật Tân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 140-142 .- 658

Bài viết tổng quát về quan điểm thúc đẩy hợp tác xuyên biên giới giữa trường đại học và DN hiện nay; thảo luận về khuyến nghị của các bộ, ngành, cơ quan quản lý đối với vấn đề thúc đẩy hợp tác R&D giữa trường đại học và DN trong khối ASEAN, với 4 trọng tâm sau: (i) Chính sách, quy hoạch tổng thể; (ii) Trợ cấp và tài trợ; (iii) Chính sách ưu đãi thuế và (iv) Vai trò của các cơ quan quản lý. Trên cơ sở đó, gợi ý những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động R&D; chuyển giao kỹ thuật, chuyển giao kiến thức và đổi mới công nghệ giữa trường đại học với DN trong khối ASEAN.

489 Bàn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và của lãnh đạo doanh nghiệp / Từ thanh Hoài, Nguyễn Phong Nguyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 752 .- Tr. 120-122 .- 658

Quan điểm chung về trách nhiệm xã hội và trách nhiệm lãnh đạo; lysthueets nền tảng; ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội và trách nhiệm của lãnh đạo đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

490 Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế các tỉnh miền Trung / Nguyễn Thị Chi // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 116-118 .- 330

Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh miền Trung trong giai đoạn 2016-2020 đạt 9%/năm; quy mô GRDP năm 2020 tăng gấp 2,2 lần so với năm 2010. Mặc dù vậy, khu vực này vẫn là “vùng trũng” của kinh tế đất nước. Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao, thiếu bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm...Bài viết nhận diện những điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn miền Trung, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy vai trò của kinh tế tư nhận vào phát triển kinh tế các tỉnh miền Trung.