CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
461 Đánh giá lợi ích của các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Quang Huy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 591 .- Tr. 46 - 48 .- 330

Bài viết nghiên cứu các mục tiêu phát triển bền vững được sử dụng trong việc đánh giá lợi ích của các doanh nghiệp xã hội theo điều tra khảo sát hơn 100 nhà đầu tư tác động và nhà nghiên cứu hoạch định chính sách cho doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.

462 Tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Ngọc Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 591 .- .- 332.6322

Bài viết đánh giá tác động của cơ cấu vốn tới giá trị của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy, gồm mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để nghiên cứu dữ liệu bảng.

463 Pháp luật của Nhật Bản, Malaysia về xếp hạng tín nhiệm trên thị trường trái phiếu doạnh nghiệp - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Đỗ Thị Kiều Phương // Luật học .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 38-52 .- 658

Xếp hạng tín nhiệm là hoạt động quan trọng trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Hoạt động này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp cho các nhà đầu tư căn cứ để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả. Ở Việt Nam, pháp luật về xếp hạng tín nhiệm và sự phát triển của tổ chức này trên thực tế chưa tương xứng với vai trò của nó đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Bài viết kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một số điều của Luật Chứng khoán năm 2019 và một số văn bản pháp luật khác về xếp hạng tín nhiệm như: Bổ sung quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Chứng khoán năm 2019; bổ sung quy định về trường hợp bắt buộc phải có xếp hạng tín nhiệm tối thiểu; bổ sung quy định về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp niêm yết trái phiếu trên sở giao dịch chứng khoán; bãi bỏ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

464 Xây dựng doanh nghiệp thông minh để kiến tạo sự nhanh nhạy & khả năng phục hồi bền vững / Đặng Thanh Huyền // .- 2021 .- Số 393 .- Tr. 48-51 .- 658

Đại dịch Covid-19 đã tạo ra cuộc khủng hoảng trên phạm vi toàn cầu. Nó tác động đến ngành kinh tế và tạo ra sự thay đổi lớn ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt các doanh nghiệp ngày nay bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch và đây là cơ hội thách thức phục hồi sau đại dịch.

465 Mức độ áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng / Phạm Thị Phương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.122 - 124. .- 658

Xây dựng là ngành kinh tế có tính đặc thù đối với hoạt động và hạch toán kế toán. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin liên quan, nhất là các vấn đề về chi phí, giá thành công trình. Vì vậy, việc nghiên cứu mức độ vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam là cần thiết. Từ phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả phân tích tần suất của phần mềm SPSS để thực hiện thống kê mô tả thực trạng các phương pháp hạch toán chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.

466 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam niêm yết / Mai Thị Diệu Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 55-57 .- 658

Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam, điển hình là các DN thủy sản niêm yết, đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước hiện nay. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản niêm yết có thể được biểu hiện qua những chi tiêu tài chính về khả năng sinh lời. Câu hỏi đặt ra là: trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, hiệu quả kinh doanh của các DN này thé hiện ra như thế nào? Những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn đến vấn đề đó? Các DN cần chú ý gì để tiếp tục phát triển bền vững, giữ được vai trò mũi nhọn của mình trong quá trình phát triển kinh tế của quốc gia? Bài báo thực hiện những phân tích đánh giá của mình trên những dữ liệu thực tế từ các DN thủy sản niêm yết để đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.

467 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của sinh viên thành phố Hà Nội / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 58-60 .- 658

Nghiên cứu thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội dựa trên thuyết hành vi có kế hoạch (TPB). Kết quả cho thấy chính sách lương thưởng là yếu tố tác động mạnh nhất, kế tiếp là Sự phù hợp giữa cá nhàn và tổ chức, Uy tín và thương hiệu tổ chức. Nghiên cứu củng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mức độ tác động của các yếu tố và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp FDI.

468 Hiệp định EVFTA và thực trạng tác động tới các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Thành Tho, Trần Thị Trà My // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 70-72 .- 332.1

Hiệp định EVFTA là một Hiệp định toàn diện thế hệ mới, và là FTA đầu tiên của EU với một quốc gia có mức thu nhập trung bình như Việt Nam, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/8/2020. Việc kí kết hiệp định này có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt có tác động mạnh mẽ đến ngành dệt may Việt Nam. Xuất phát từ thực trạng tác động của EVFTA tới các doanh nghiệp dệt may, bài viết đưa ra một số giải pháp để các doanh nghiệp có thể tận dụng sớm các lợi thế từ hiệp định EVFTA.

469 Xu hướng marketing bằng video trên nền tảng số sử dụng Tiktok và vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Phương Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 67-69 .- 658

Tiktok là sự kết hợp giữa những video ngắn viral, Twitter và Instagram trong đó người sử dụng sẽ đóng vai như là nhà sản xuất, người sáng tạo thông qua việc chỉnh sửa và đăng tải các video sao cho có hiệu ứng âm thanh, hình ảnh thu hút, vui nhộn và hút người xem. Trong ứng dụng này là những đoạn video ngắn dưới 1 phút về hát nhép, nhảy, múa hay thậm chí là những hành động có vẻ ngớ ngẩn đều trở nên đẹp, độc lạ. Chính điều này đã tạo nên nét đặc sắc của nền tảng này so với các nền tảng video từ trước đến giờ, do đó ngay khi có mật đã tạo nên xu hướng mới trong giới trẻ. Những video nhép môi là đặc trưng của Tiktok và hầu như người dùng nào cũng sử dụng và đáng tải những video kiểu này.

470 Nghiên cứu các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Việt Nam / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 79-81 .- 332.1

Nghiên cứu này xem xét tác động của những yếu tố đến khả năng thanh khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCOM). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 819 công ty UPCOM trong giai đoạn từ 2015 đến 2019. Bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng với cách tiếp cận theo phương pháp hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ số thanh toán và tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động cùng chiều đến khả năng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính có mới quan hệ ngược chiều với khả năng nắm giữ tiền mặt của công ty.